Nghĩa khí là gì? Đặt câu với từ nghĩa khí

0
58
Rate this post

Tiếng Việt là một trong những ngôn ngữ đa dạng của thế giới với nhiều từ ngữ tượng hình, biểu cảm miêu tả về con người và cuộc sống. Từ Nghĩa khí là một ví dụ điển hình miêu tả ý chí, lối sống của con người. Mời các bạn theo dõi bài viết sau đây để biết nghĩa của từ nghĩa khí là gì và những thông tin liên quan.

Nghĩa khí là gì?

Theo từ điển Tiếng Việt, nghĩa khí là tinh thần biểu lộ ra ngoài, tinh thần hi sinh vì việc nghĩa.

ví dụ: Nào thiên hạ ai người nghĩa khí, nào nhân dân ai kẻ anh tài

Trong tiếng anh, nghĩa khí có nghĩa là: will to do good, disposition to do good, noble feeling, nobility of mind

Ví dụ: a person with a disposition to do good.

Đặt câu với từ nghĩa khí

1. Tụi bay nghĩa khí thế hả?

2. Thằng không có nghĩa khí không thể giữ lại

3. Ngoài ra, Ceres không có một ý nghĩa khí.

4. Nhiều khi nên thực tế một chút, còn bày đặt nghĩa khí

5. Con đang hành động cao thượng và nghĩa khí… như một vị vua thời xưa.

6. Với một gã được trả công để giết người anh ta rất có nghĩa khí đấy.

7. Đọc sách bao nhiêu lần mà không hiểu được nghĩa khí, chẳng bằng không đọc còn hơn.

Đặt câu tiếng anh với từ nghĩa khí

1. Nhiều khi nên thực tế một chút, còn bày đặt nghĩa khí
-> Sometimes, reality trumps righteousness.
2. Cậu là người có nghĩa khí, Quill.
-> You are an honorable man, Quill.
-> If a man of learning does not understand brotherhood,… isn’t his learning worthless?
-> Ever you desire to appear lordly and gracious… as a king of old.
-> You stinky little losers!
-> I know I owe you righteousness.
-> The un-loyal can’t stick around.
-> For a fellow who gets paid to kill people, he’s a stand-up guy.
-> It is an oral consonant, which means air is allowed to escape through the mouth only.
-> Its name comes from a Greek root “aerinos,” meaning “atmosphere” or “sky”.
-> They named him Abel, which may mean “Exhalation,” or “Vanity.”
-> In the public debate, phrases such as climate skepticism have frequently been used with the same meaning as climate denialism.
-> Oxygen-enriched air has a higher FiO2 than 0.21; up to 1.00 which means 100% oxygen.
-> In this: Weapons of war became far more deadly.
-> Kotler provides two definitions of atmospherics.
-> Meanwhile, they continue to fight evil, not with carnal weapons, but with spiritual ones.
-> It featured a Soviet invasion of North America with tanks, conscripts, large airships, and psychically dominated anti-ship giant squid.
-> A number of climate models suggest low-altitude cloudiness will be reduced, which means the optimum climate for many cloud forest habitats will increase in altitude.
-> And because it’s so much stuff, it’s really important for the atmospheric system.
-> 10 Peter makes singular use of the Greek verb ho·pliʹsa·sthe, which means ‘to arm oneself as a soldier.’
-> Rising temperatures means rising tempers, so we get the violent calls.
-> What does it mean to walk in accord with the spirit?
-> What does it mean to “observe the oneness of the spirit”?
-> And in that sense, ballooning is a beautiful metaphor.

Những lỗi sai phổ biến khi dùng từ Hán – việt

Lớp từ Hán Việt thường có sắc thái trang trọng, trong khi lớp từ thuần Việt lại bình dân và sinh động hơn. Nhiều từ Hán Việt đã được Việt hóa thông dụng, có từ đã biến đổi ý nghĩa.

Khi từ gốc Hán được Việt hóa

Nhiều người dùng mượn hình thức ngữ âm của từ Hán rồi thay đổi nghĩa, thu hẹp nghĩa, cho thêm nghĩa mới.

Ví dụ, “phương phi” nghĩa Hán là “hoa cỏ thơm tho”, người Việt hiểu sang “béo tốt”.

Tương tự, “khôi ngô” nghĩa “to lớn, cao to” sang nghĩa “mặt mũi sáng sủa, dễ coi”; “bồi hồi” nghĩa “đi đi lại lại” sang nghĩa “sự xúc động”; “đinh ninh” nghĩa “dặn dò” sang nghĩa “tin chắc, yên chí”; “lang bạt kỳ hồ” nghĩa “lúng túng, quanh quẩn tại chỗ” sang nghĩa “lang thang khắp nơi khắp chốn” (Theo Đặng Đức Siêu, Ngữ văn Hán Nôm)…

Từ “khuyến mãi” nay dùng thành “khuyến mại”. Cụm từ “kích thích nhu cầu tiêu dùng” rút thành “kích cầu” – từ này đang dần được chấp nhận. Từ “yêu cầu” là một động từ. Nhưng hiện từ “yêu cầu” hay được dùng với nghĩa danh từ. Ví dụ: “mục đích yêu cầu”…

Từ “đáo để” trong tiếng Hán có nghĩa là “đến đáy”, nhưng khi đi vào tiếng Việt nó lại có nghĩa là cách cư xử không đẹp, khiến người ta khó gần; hoặc có khi nó được dùng làm tiếng đệm nhằm nhấn mạnh ý nghĩa của tính từ giống như các từ chỉ mức độ “vô cùng”, “rất”, “lắm”… (Theo Hữu Đạt, Sai, đúng trong cách dùng từ Hán Việt và vấn đề “giải pháp”).

Trên thực tế, các từ gốc Hán khi du nhập vào tiếng Việt hầu hết đã bị biến đổi do áp lực của cấu trúc tiếng Việt.

Chỉ sau một thời gian, bản chất Hán của các từ này đã bị tiếng Việt đồng hóa để không còn cái vẻ nguyên dạng ban đầu. Hoặc là nó bị biến đổi về ngữ âm, hoặc là nó bị biến đổi về ngữ nghĩa theo cách tri nhận mới của người Việt Nam qua cái vỏ âm thanh ban đầu. Hoặc nhiều tiếng Hán Việt bị hiểu sai; lâu dần, cái nghĩa hiểu sai được phổ biến hơn nghĩa tinh xác và do đó được công nhận là nghĩa đúng (Theo Bùi Đức Tịnh, Ngữ pháp Việt Nam giản dị và thực dụng).

Những lỗi thường gặp

Nhiều trường hợp người sử dụng chưa nắm được nghĩa của từ Hán Việt, khiến từ trở nên vô nghĩa hoặc dẫn đến sai trầm trọng.

Dùng từ sai vì không hiểu nghĩa gốc Hán Việt: nhầm lẫn giữa hai từ “khả năng” – năng lực của con người có thể làm được việc gì đó với “khả dĩ”. Từ “quá trình” là đoạn đường đã đi qua: “quá” là đã qua, “trình” là đoạn đường. Nếu viết từ “quá trình” dùng ở thì tương lai “quá trình thực hiện công tác sắp tới của tôi sẽ rất thuận lợi” là sai.

Có thể dùng từ “tiến trình” cho câu trên. Ta có thể viết “hôn lễ” (lễ cưới), “hôn phối” (lấy nhau). Nhưng nếu nói hôn phu, hôn thê, hôn quân lại mang nghĩa là người chồng u mê, người vợ u mê, nhà vua u mê…

Sai vì không phân biệt được tiếng Hán Việt với tiếng thuần Việt (tiếng Nôm): chữ “góa phụ” trong sách báo chỉ người đàn bà có chồng đã chết. Tính từ “góa” là tiếng Nôm không thể đặt trước danh từ “phụ”. Nên gọi là gái góa (toàn Nôm), hay “quả phụ” (toàn Hán Việt).

Từ “nữ nhà báo” thường được dùng trên các phương tiện truyền thông. Nhà báo là tiếng Nôm nên phải dùng văn phạm xuôi là “nhà báo nữ”, hoặc dùng ba từ Hán Việt là “nữ ký giả” hay “nữ phóng viên”.

Lạm dụng và dùng sai từ Hán Việt khá phổ biến khi kết hợp từ “tặc” (ăn cướp) với các từ khác như: tôm tặc, vàng tặc, cà phê tặc, đinh tặc… để chỉ những tên ăn trộm.

Cách dùng này sai về ngữ pháp (từ đơn thuần Việt không thể ghép với một từ đơn Hán Việt để thành một từ kép), sai về nghĩa: tặc là ăn cướp, đạo () là ăn trộm. Thay vì sính dùng từ Hán Việt, ta có thể nói là: bọn ăn trộm tôm, trộm vàng, trộm cà phê…

Hiện từ “đinh tặc” đang được nhiều báo chí dùng với tần suất lớn với nghĩa chỉ bọn rải đinh trên đường, trong khi “đinh tặc” chỉ có nghĩa là bọn ăn cướp đinh, chỉ bọn rải đinh trên đường là sai nghĩa…

Nhiều từ Hán Việt hiểu sai nên viết sai: từ “tham quan” nghĩa là đi chơi để ngắm cảnh thay từ “thăm quan”; “chấp bút” viết thành “chắp bút”, “lặp lại” viết thành “lập lại”, “trùng lặp” viết thành “trùng lắp”, “hằng ngày” viết thành “hàng ngày”, “thập niên” viết thành “thập kỷ”, “điểm yếu” thành “yếu điểm”…

Tất nhiên, khi xem xét tới tính sai, đúng của việc dùng từ Hán Việt, việc đối chiếu từ nguyên là việc làm có phần cứng nhắc, dễ dẫn đến việc làm mất đi tính năng động của từ Hán Việt với tư cách là một sự sáng tạo rất linh hoạt của người Việt Nam.

Từ Hán Việt tuy có nguồn gốc từ tiếng Hán, nhưng nó đích thị hoàn toàn là của người Việt Nam, được dùng theo cách của người Việt Nam. Nên hiểu đúng và dùng đúng ngữ nghĩa của từ Hán Việt là chúng ta đang góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, bổ sung, làm giàu thêm vốn từ vựng phong phú, nối dài nét đẹp văn hóa và chữ viết của người Việt.

Vai trò của báo chí trong chuẩn hóa và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt có ý nghĩa quan trọng. Bởi tiếng Việt là một trong số gần 50 ngôn ngữ đang được sử dụng rộng rãi nhất trái đất. Không phải tự dưng tiếng Việt có thể tồn tại và phát triển, trong khi đã có hàng ngàn ngôn ngữ và chữ viết của các dân tộc bị hủy diệt theo dòng chảy phát triển của nhân loại.

Video về nghĩa khí là gì

Kết luận

Bài viết trên đã giải nghĩa của từ nghĩa khí là gì? cùng một số thông tin xung quanh, cảm ơn các bạn đã theo dõi và đừng quên ghé trang website của trường để cập nhật nhiều thông tin bổ ích và thú vị khác nhé!

 

 Giáo dục

nghĩa khí là gì

Tiếng Việt là một trong những ngôn ngữ đa dạng của thế giới với nhiều từ ngữ tượng hình, biểu cảm miêu tả về con người và cuộc sống. Từ Nghĩa khí là một ví dụ điển hình miêu tả ý chí, lối sống của con người. Mời các bạn theo dõi bài viết sau đây để biết nghĩa của từ nghĩa khí là gì và những thông tin liên quan. Nghĩa khí là gì? Theo từ điển Tiếng Việt, nghĩa khí là tinh thần biểu lộ ra ngoài, tinh thần hi sinh vì việc nghĩa. ví dụ: Nào thiên hạ ai người nghĩa khí, nào nhân dân ai kẻ anh tài Trong tiếng anh, nghĩa khí có nghĩa là: will to do good, disposition to do good, noble feeling, nobility of mind Ví dụ: a person with a disposition to do good. Đặt câu với từ nghĩa khí 1. Tụi bay nghĩa khí thế hả? 2. Thằng không có nghĩa khí không thể giữ lại 3. Ngoài ra, Ceres không có một ý nghĩa khí. 4. Nhiều khi nên thực tế một chút, còn bày đặt nghĩa khí 5. Con đang hành động cao thượng và nghĩa khí… như một vị vua thời xưa. 6. Với một gã được trả công để giết người anh ta rất có nghĩa khí đấy. 7. Đọc sách bao nhiêu lần mà không hiểu được nghĩa khí, chẳng bằng không đọc còn hơn. Đặt câu tiếng anh với từ nghĩa khí 1. Nhiều khi nên thực tế một chút, còn bày đặt nghĩa khí -> Sometimes, reality trumps righteousness. 2. Cậu là người có nghĩa khí, Quill. -> You are an honorable man, Quill. 3. Đọc sách bao nhiêu lần mà không hiểu được nghĩa khí, chẳng bằng không đọc còn hơn. -> If a man of learning does not understand brotherhood,… isn’t his learning worthless? 4. Con đang hành động cao thượng và nghĩa khí… như một vị vua thời xưa. -> Ever you desire to appear lordly and gracious… as a king of old. 5. Tụi bay nghĩa khí thế hả? -> You stinky little losers! 6. Cái mà tôi nợ ông là nghĩa khí. -> I know I owe you righteousness. 7. Thằng không có nghĩa khí không thể giữ lại -> The un-loyal can’t stick around. 8. Với một gã được trả công để giết người anh ta rất có nghĩa khí đấy. -> For a fellow who gets paid to kill people, he’s a stand-up guy. 9. Đây là phụ âm miệng, nghĩa là khí chỉ thoát ra nhờ đường miệng. -> It is an oral consonant, which means air is allowed to escape through the mouth only. 10. Tên gọi của nó từ tiếng Hy Lạp “aerinos,” nghĩa là “khí quyển” hay “bầu trời”. -> Its name comes from a Greek root “aerinos,” meaning “atmosphere” or “sky”. 11. Họ đặt tên em bé là A-bên, có thể có nghĩa là “khí được thở ra” hoặc “hư không” (Sáng-thế Ký 4:2). -> They named him Abel, which may mean “Exhalation,” or “Vanity.” 12. Trong các cuộc tranh cãi công khai, các cụm từ như chủ nghĩa hoài nghi khí hậu đã được sử dụng thường xuyên với cùng một ý nghĩa với chủ nghĩa phủ nhận khí hậu. -> In the public debate, phrases such as climate skepticism have frequently been used with the same meaning as climate denialism. 13. Không khí được làm giàu Ôxy như vậy sẽ có FiO2 cao hơn 0.21, có thể lên đến 1.00, nghĩa là khí đó có 100% thành phần chất là Ôxy. -> Oxygen-enriched air has a higher FiO2 than 0.21; up to 1.00 which means 100% oxygen. 14. Có nghĩa là vũ khí chiến tranh càng ngày càng giết hại nhiều người hơn. -> In this: Weapons of war became far more deadly. 15. Kotler cung cấp hai định nghĩa về không khí. -> Kotler provides two definitions of atmospherics. 16. Trong khi chờ đợi, họ tiếp tục chiến đấu chống gian ác, không phải bằng vũ khí theo nghĩa đen nhưng bằng vũ khí thiêng liêng. -> Meanwhile, they continue to fight evil, not with carnal weapons, but with spiritual ones. 17. Nó nổi bật với một cuộc xâm lược của Liên Xô vào Bắc Mỹ với xe tăng, lính nghĩa vụ, khí cầu khổng lồ, và mực khổng lồ chống tàu. -> It featured a Soviet invasion of North America with tanks, conscripts, large airships, and psychically dominated anti-ship giant squid. 18. Nhiều kiểu khí hậu cho mây ở độ cao thấp sẽ bị giảm đi, có nghĩa là khí hậu thuận lợi cho những môi trường sống trong rừng sương mù sẽ tăng theo độ cao. -> A number of climate models suggest low-altitude cloudiness will be reduced, which means the optimum climate for many cloud forest habitats will increase in altitude. 19. Chính vì lượng khí thải rất lớn, nó có ý nghĩa quan trọng với hệ thống khí quyển. -> And because it’s so much stuff, it’s really important for the atmospheric system. 20. 10 Phi-e-rơ đặc biệt dùng động từ Hy Lạp ho·pliʹsa·sthe, nghĩa là “mang khí giới để làm lính trận”. -> 10 Peter makes singular use of the Greek verb ho·pliʹsa·sthe, which means ‘to arm oneself as a soldier.’ 21. Sự tăng nhiệt độ nghĩa là tăng tính khí, chúng ta nhận cuộc gọi có tính bạo lực. -> Rising temperatures means rising tempers, so we get the violent calls. 22. Bước theo thần khí có nghĩa gì? -> What does it mean to walk in accord with the spirit? 23. “Gìn giữ sự hợp nhất có được nhờ thần khí” có nghĩa gì? -> What does it mean to “observe the oneness of the spirit”? 24. Và trong ý nghĩa đó, chiếc khinh khí cầu như một phép ẩn dụ tuyệt vời. -> And in that sense, ballooning is a beautiful metaphor. Những lỗi sai phổ biến khi dùng từ Hán – việt Lớp từ Hán Việt thường có sắc thái trang trọng, trong khi lớp từ thuần Việt lại bình dân và sinh động hơn. Nhiều từ Hán Việt đã được Việt hóa thông dụng, có từ đã biến đổi ý nghĩa. Khi từ gốc Hán được Việt hóa Nhiều người dùng mượn hình thức ngữ âm của từ Hán rồi thay đổi nghĩa, thu hẹp nghĩa, cho thêm nghĩa mới. Ví dụ, “phương phi” nghĩa Hán là “hoa cỏ thơm tho”, người Việt hiểu sang “béo tốt”. Tương tự, “khôi ngô” nghĩa “to lớn, cao to” sang nghĩa “mặt mũi sáng sủa, dễ coi”; “bồi hồi” nghĩa “đi đi lại lại” sang nghĩa “sự xúc động”; “đinh ninh” nghĩa “dặn dò” sang nghĩa “tin chắc, yên chí”; “lang bạt kỳ hồ” nghĩa “lúng túng, quanh quẩn tại chỗ” sang nghĩa “lang thang khắp nơi khắp chốn” (Theo Đặng Đức Siêu, Ngữ văn Hán Nôm)… Từ “khuyến mãi” nay dùng thành “khuyến mại”. Cụm từ “kích thích nhu cầu tiêu dùng” rút thành “kích cầu” – từ này đang dần được chấp nhận. Từ “yêu cầu” là một động từ. Nhưng hiện từ “yêu cầu” hay được dùng với nghĩa danh từ. Ví dụ: “mục đích yêu cầu”… Từ “đáo để” trong tiếng Hán có nghĩa là “đến đáy”, nhưng khi đi vào tiếng Việt nó lại có nghĩa là cách cư xử không đẹp, khiến người ta khó gần; hoặc có khi nó được dùng làm tiếng đệm nhằm nhấn mạnh ý nghĩa của tính từ giống như các từ chỉ mức độ “vô cùng”, “rất”, “lắm”… (Theo Hữu Đạt, Sai, đúng trong cách dùng từ Hán Việt và vấn đề “giải pháp”). Trên thực tế, các từ gốc Hán khi du nhập vào tiếng Việt hầu hết đã bị biến đổi do áp lực của cấu trúc tiếng Việt. Chỉ sau một thời gian, bản chất Hán của các từ này đã bị tiếng Việt đồng hóa để không còn cái vẻ nguyên dạng ban đầu. Hoặc là nó bị biến đổi về ngữ âm, hoặc là nó bị biến đổi về ngữ nghĩa theo cách tri nhận mới của người Việt Nam qua cái vỏ âm thanh ban đầu. Hoặc nhiều tiếng Hán Việt bị hiểu sai; lâu dần, cái nghĩa hiểu sai được phổ biến hơn nghĩa tinh xác và do đó được công nhận là nghĩa đúng (Theo Bùi Đức Tịnh, Ngữ pháp Việt Nam giản dị và thực dụng). Những lỗi thường gặp Nhiều trường hợp người sử dụng chưa nắm được nghĩa của từ Hán Việt, khiến từ trở nên vô nghĩa hoặc dẫn đến sai trầm trọng. Dùng từ sai vì không hiểu nghĩa gốc Hán Việt: nhầm lẫn giữa hai từ “khả năng” – năng lực của con người có thể làm được việc gì đó với “khả dĩ”. Từ “quá trình” là đoạn đường đã đi qua: “quá” là đã qua, “trình” là đoạn đường. Nếu viết từ “quá trình” dùng ở thì tương lai “quá trình thực hiện công tác sắp tới của tôi sẽ rất thuận lợi” là sai. Có thể dùng từ “tiến trình” cho câu trên. Ta có thể viết “hôn lễ” (lễ cưới), “hôn phối” (lấy nhau). Nhưng nếu nói hôn phu, hôn thê, hôn quân lại mang nghĩa là người chồng u mê, người vợ u mê, nhà vua u mê… Sai vì không phân biệt được tiếng Hán Việt với tiếng thuần Việt (tiếng Nôm): chữ “góa phụ” trong sách báo chỉ người đàn bà có chồng đã chết. Tính từ “góa” là tiếng Nôm không thể đặt trước danh từ “phụ”. Nên gọi là gái góa (toàn Nôm), hay “quả phụ” (toàn Hán Việt). Từ “nữ nhà báo” thường được dùng trên các phương tiện truyền thông. Nhà báo là tiếng Nôm nên phải dùng văn phạm xuôi là “nhà báo nữ”, hoặc dùng ba từ Hán Việt là “nữ ký giả” hay “nữ phóng viên”. Lạm dụng và dùng sai từ Hán Việt khá phổ biến khi kết hợp từ “tặc” (ăn cướp) với các từ khác như: tôm tặc, vàng tặc, cà phê tặc, đinh tặc… để chỉ những tên ăn trộm. Cách dùng này sai về ngữ pháp (từ đơn thuần Việt không thể ghép với một từ đơn Hán Việt để thành một từ kép), sai về nghĩa: tặc là ăn cướp, đạo () là ăn trộm. Thay vì sính dùng từ Hán Việt, ta có thể nói là: bọn ăn trộm tôm, trộm vàng, trộm cà phê… Hiện từ “đinh tặc” đang được nhiều báo chí dùng với tần suất lớn với nghĩa chỉ bọn rải đinh trên đường, trong khi “đinh tặc” chỉ có nghĩa là bọn ăn cướp đinh, chỉ bọn rải đinh trên đường là sai nghĩa… Nhiều từ Hán Việt hiểu sai nên viết sai: từ “tham quan” nghĩa là đi chơi để ngắm cảnh thay từ “thăm quan”; “chấp bút” viết thành “chắp bút”, “lặp lại” viết thành “lập lại”, “trùng lặp” viết thành “trùng lắp”, “hằng ngày” viết thành “hàng ngày”, “thập niên” viết thành “thập kỷ”, “điểm yếu” thành “yếu điểm”… Tất nhiên, khi xem xét tới tính sai, đúng của việc dùng từ Hán Việt, việc đối chiếu từ nguyên là việc làm có phần cứng nhắc, dễ dẫn đến việc làm mất đi tính năng động của từ Hán Việt với tư cách là một sự sáng tạo rất linh hoạt của người Việt Nam. Từ Hán Việt tuy có nguồn gốc từ tiếng Hán, nhưng nó đích thị hoàn toàn là của người Việt Nam, được dùng theo cách của người Việt Nam. Nên hiểu đúng và dùng đúng ngữ nghĩa của từ Hán Việt là chúng ta đang góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, bổ sung, làm giàu thêm vốn từ vựng phong phú, nối dài nét đẹp văn hóa và chữ viết của người Việt. Vai trò của báo chí trong chuẩn hóa và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt có ý nghĩa quan trọng. Bởi tiếng Việt là một trong số gần 50 ngôn ngữ đang được sử dụng rộng rãi nhất trái đất. Không phải tự dưng tiếng Việt có thể tồn tại và phát triển, trong khi đã có hàng ngàn ngôn ngữ và chữ viết của các dân tộc bị hủy diệt theo dòng chảy phát triển của nhân loại. Video về nghĩa khí là gì Kết luận Bài viết trên đã giải nghĩa của từ nghĩa khí là gì? cùng một số thông tin xung quanh, cảm ơn các bạn đã theo dõi và đừng quên ghé trang website của trường thcs-thptlongphu để cập nhật nhiều thông tin bổ ích và thú vị khác nhé!

Bạn đang xem: Nghĩa khí là gì? Đặt câu với từ nghĩa khí

Bản quyền bài viết thuộc thcs-thptlongphu. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: https://thcs-thptlongphu.edu.vn
https://thcs-thptlongphu.edu.vn/nghia-khi-la-gi/

Đăng bởi: Thcs-thptlongphu.edu.vn

Chuyên mục: Tổng hợp