Cô nương là gì? Các cách xưng hô khi hành tẩu Giang Hồ

0
2695
1/5 - (1 bình chọn)

Cô nương là gì?

cô nương Tiếng gọi tôn-kính người gái hoặc đàn bà: Gởi cô-nương nhã-giám; Xin cô-nương an dạ.
Nguồn tham khảo: Từ điển – Lê Văn Đức
cô nương Người con gái nhà giàu quyền quý trước đây (gọi với ý coi trọng, trong văn học cổ).
Nguồn tham khảo: Đại Từ điển Tiếng Việt
cô nương (cô: con gái chưa chồng; nương: người con gái) Từ cũ chỉ những con gái chưa chồng một cách trân trọng: Đó là một cô nương ngây thơ trong trắng.
Nguồn tham khảo: Từ điển – Nguyễn Lân
cô nương Người con gái chưa chồng (thường dùng trong văn học cũ).
Nguồn tham khảo: Từ điển – Việt Tân

Cô nương là gì?
Cô nương là gì?

Các cách xưng hô khi hành tẩu Giang Hồ

Trong gia đình

  • Ông nội/ ngoại: Nội/ ngoại tổ phụ (nội/ ngoại công hoặc thái gia gia-thân mật)
  • Bà nội/ngoại: Nội/ngoại tổ mẫu (bà bà-thân mật)
  • Cha: phụ thân (gia gia-thân mật)
  • Mẹ: mẫu thân (má má-thân mật)
  • Con: hài nhi (tên+ ‘nhi’ –thân mật)
  • Bác trai: bá phụ (bá bá-thân mật)
  • Bác gái: bá mẫu
  • Chú: thúc phụ (thúc thúc-thân mật)
  • Thím: thúc mẫu/thúc nương (thẩm thẩm-thân mật)
  • Cô: cô cô
  • Cậu: cửu cửu
  • Mợ: cửu mẫu/ cửu nương (thẩm thẩm)
  • Dì: a di
  • Chồng của cô: Cô trượng
  • Chồng của dì: Di trượng
  • Anh trai: huynh (ca ca-thân mật) – Nếu nhà đông người sẽ gọi theo số kèm với chữ ca. (Ở đây chữ ca và chữ huynh sẽ khác nhau, chữ huynh sẽ đi với họ, còn chữ ca đi với tên ví dụ như Quác Tĩnh sẽ được Hoàng Dung gọi là Tĩnh ca ca, nhưng người khác có thể gọi là Quách huynh)
  • Em trai: đệ
  • Chị gái: tỷ
  • Em gái: muội
  • Anh rể: Tỷ phu
  • Em rể : Muội phu
  • Chị dâu: Tẩu tẩu
  • Em dâu:  Đệ muội
  • Em, anh hay chị của vợ/ chồng đều xem như Em, anh hay chị của mình đều gọi bằng: Đệ/ Huynh/ Muội
  • Cháu của chú, bác, cô, dì: điệt (điệt nhi/ tiểu điệt-thân mật)
  • Cháu của ông bà: tôn nhi ( hoặc tên + nhi thân mật)
  • Cha/mẹ vợ: nhạc phụ/mẫu
  • Cha/mẹ chồng: trượng phụ/mẫu
  • Con rể: tế (hiền tế/tiểu tế-thân mật)
  • Con dâu: tức ( con dâu trưởng : trưởng tức )
  • Vợ: xưng thiếp – gọi chồng phu quân (chàng/ trượng phu/ tướng công-thân mật)
  • Chồng: xưng ta – gọi vợ phu nhân (nương tử/hiền thê/ái thê-thân mật)
  • Vợ bé: Thứ thê, trắc thất
  • Vợ lớn: Chánh thất.
  • Anh chị em họ ngoại gần: thêm chữ “biểu” vào trước xưng hô như trong gia đình
  • Anh chị em họ nội gần: thêm chữ “thế” vào trước xưng hô như trong gia đình
  • Anh chị em họ xa: thêm chữ “đường” vào trước xưng hô như trong gia đình
  • Quan hệ kết nghĩa: thêm chữ “nghĩa” vào trước xưng hô như trong gia đình
  • Cha ghẻ: Kế phụ
  • Cha nuôi: Dưỡng phụ
  • Cha đỡ đầu: Nghĩa phụ
  • Mẹ ghẻ: Kế mẫu
  • Mẹ nuôi: Dưỡng mẫu.
  • Mẹ đỡ đầu: Nghĩa mẫu
  • Bà vú: Nhũ mẫu

Trong môn phái

Môn phái bình thường

Về cơ bản là giống như trong gia đình nhưng thêm chữ “sư” đằng trước, có một số điểm khác:
  • Chồng của sư phụ: sư trượng/ sư công (Như trường hợp của vợ chồng Quy Tân Thụ đều nhận đệ tử, 2 người đệ tử đều gọi 2 vợ chồng ông là sư phụ)
  • Vợ của sư phụ: sư nương/ sư mẫu
  • Sư phụ của sư phụ: thái sư phụ/ sư tổ
  • Người sáng lập môn phái: tổ sư (nam)/ tổ sư bà bà (nữ)
  • Các đời tiếp theo gọi sư tổ đời thứ…
  • Đệ tử: đồ nhi/ đồ tôn (đời tiếp theo)
  • Đứng đầu một môn phái ở hiện tại: chưởng môn

Phật giáo

 Xưng:
  • Người trẻ tuổi: tiểu tăng (nam), tiểu ni (nữ)
  • Người cao tuổi: lão nạp (nam), lão ni (nữ)
  • Xưng chung với ý khiêm tốn: bần tăng/bần ni
Gọi: thí chủ/tiểu thí chủ/lão thí chủ
  • Đứng đầu một đường gọi là Thủ Tọa
  • Đứng đầu một chùa gọi là Trụ trì hoặc Phương Trượng

Đạo giáo

  • Người trẻ tuổi: đạo nhân (nam), đạo cô (nữ)
  • Người cao tuổi: lão đạo (nam), lão đạo bà (nữ), chân nhân (võ học đặc biệt cao siêu)

Trong giang hồ

Mới gặp lần đầu

Đối với nữ trẻ tuổi:
  • Được Gọi: cô nương hoặc tiểu thư (đối với con nhà giàu có danh tiếng)
  • Xưng: tiểu nữ (khiêm tốn), bản cô nương/ ta (ko khiêm tốn)

Đối với nam trẻ tuổi:

  • Được Gọi: các hạ, huynh đệ/huynh đài (tiểu huynh đệ nếu nhỏ hơn nhiều tuổi) hoặc công tử (đối với con nhà giàu có danh tiếng) hoặc thiếu hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó), tiên sinh (với người nho nhã),
  • Xưng: tại hạ, hậu bối/ vãn bối/ tiểu bối( khi gặp người lớn hơn), ta (ko khiêm tốn)
Nam/nữ cao tuổi:
  • Được Gọi: Lão tiền bối, đại hiêp/lão hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó)
  • Xưng: Ta, lão, (tên) + mỗ
Chú ý: tại hạ-các hạ là cách xưng hô trung tính tương đương như tôi-anh trong ngôn ngữ hiện đại, vãn bối-tiền bối nghĩa là người đi sau và đi trước, thể hiện ý tôn trọng khiêm nhường nói chung dù không cùng môn phái, cùng môn phái có thể dựa trên thứ bậc để phân ra trưởng bối, nhị bối, tiểu bối…
  • Khi thân thiết có thể chuyển sang xưng hô thân mật như trong gia đình.
  • Khi đã biết cao danh quý tính và chức vị, môn phái thì dựa theo đó để gọi.
  • Khi căm thù/tức giận: ta-ngươi
  • Khi chửi mắng: tiểu tặc, lão tặc, tặc tử (nam), a đầu (nữ)…

 Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân của mình

  • Cha mình thì gọi là gia phụ
  • Mẹ mình thì gọi là gia mẫu
  • Anh trai ruột của mình thì gọi là gia huynh/tệ huynh (cách nói khiêm nhường)
  • Em trai ruột của mình thì gọi là gia đệ/xá đệ
  • Chị gái ruột của mình thì gọi là gia tỷ
  • Em gái ruột của mình thì gọi là gia muội
  • Ông nội/ngoại của mình thì gọi là gia tổ
  • Vợ của mình thì gọi là tệ nội/tiện nội
  • Chồng của mình thì gọi là tệ phu/tiện phu
  • Con của mình thì gọi là tệ nhi

Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân của họ

  • Sư phụ người đó thì gọi là lệnh sư
  • Cha người đó là lệnh tôn
  • Mẹ người đó là lệnh đường
  • Cha lẫn mẹ người đó một lúc là lệnh huyên đường
  • Con trai người đó là lệnh lang/lệnh công tử
  • Con gái người đó là lệnh ái/lệnh thiên kim
  • Anh trai người đó thì gọi là lệnh huynh
  • Em trai người đó thì gọi là lệnh đệ
  • Chị gái người đó thì gọi là lệnh tỷ
  • Em gái người đó thì gọi là lệnh muội

Trong hoàng cung

Ngoại hiệu hoàng thất

  • Cha vua (người cha chưa từng làm vua) : Quốc lão
  • Cha vua (người cha đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con): Thái thượng hoàng
  • Mẹ vua (chồng chưa từng làm vua): Quốc mẫu
  • Mẹ vua (chồng đã từng làm vua): Thái hậu
  • Anh trai vua : Hoàng huynh
  • Chị gái vua : Hoàng tỉ
  • Vua : Hoàng thượng
  • Vua của đế quốc (thống trị các nước chư hầu): Hoàng đế
  • Em trai vua : Hoàng đệ
  • Em gái vua : Hoàng muội
  • Bác vua : Hoàng bá
  • Chú vua : Hoàng thúc
  • Vợ vua : Hoàng hậu/Hoàng hậu nương nương
  • Cậu vua : Quốc cữu
  • Cha vợ vua : Quốc trượng
  • Con trai vua : Hoàng tử (A ka – nhà Thanh)
  • Con trai vua (người được chỉ định sẽ lên ngôi): Đông cung thái tử/Thái tử
  • Vợ hoàng tử : Hoàng túc
  • Vợ thái tử : Thái Tử phi
  • Con gái vua : Công chúa (Cách Cách – nhà Thanh)
  • Con rể vua : Phò mã
  • Con trai trưởng vua chư hầu : Thế tử
  • Con gái vua chư hầu : Quận chúa
  • Chồng quận chúa : Quận mã

Xưng hô

  • Hoàng Thất tự xưng :

+ Quả nhân: dùng cho tước nào cũng được.

+ Trẫm: chỉ cho Hoàng đế/Vương.

+ Cô gia: chỉ dùng cho Vương trở xuống. (Vương gia…)

Cô nương là gì?
Cô nương là gì?

  • Vua gọi các quần thần: chư khanh, chúng khanh
  • Vua gọi cận thần (được sủng ái): Ái khanh.
  • Vua gọi vợ (được sủng ái): Ái phi. Không thì gọi (Họ) Chức vị. VD: Lan quý phi…
  • Vua gọi vua chư hầu: hiền hầu
  • Vua, hoàng hậu gọi con (khi còn nhỏ): hoàng nhi
  • Các con tự xưng với vua cha: nhi thần
  • Các con gọi vua cha: phụ hoàng (Hoàng A Mã)
  • Các con vua gọi mẹ: mẫu hậu
  • Các quan tâu vua: bệ hạ, thánh thượng
  • Các thê thiếp (bao gồm cả vợ) khi nói chuyện với vua xưng là: thần thiếp
  • Hoàng thái hậu nói chuyện với các quan xưng là: ai gia
  • Các quan tự xưng khi nói chuyện với vua: hạ thần
  • Các quan tự xưng khi nói chuyện với quan to hơn (hơn phẩm hàm): hạ quan
  • Các quan tự xưng với dân thường: bản quan
  • Dân thường gọi quan: đại nhân
  • Dân thường khi nói chuyện với quan xưng là: thảo dân
  • Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư, v.v…: nha dịch/nha lại/sai nha
  • Con trai nhà quyền quý thì gọi là: công tử
  • Con gái nhà quyền quý thì gọi là: tiểu thư
  • Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi ông chủ là: lão gia
  • Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi bà chủ là: phu nhân
  • Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi con trai chủ là: thiếu gia
  • Đầy tớ trong các gia đình quyền quý tự xưng là (khi nói chuyện với bề trên): tiểu nhân
  • Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến : tiểu đồng
  • Các quan thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu xưng là : nô tài
  • Cung nữ chuyên phục dịch xưng là : nô tì
  • Ngoài ra, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước, thành tên gọi. Ví dụ : Quách công công, Lý tổng quản, Lưu hoàng thúc

********************

 

Bản quyền bài viết thuộc thcs-thptlongphu. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: https://thcs-thptlongphu.edu.vn
https://thcs-thptlongphu.edu.vn/co-nuong-la-gi-cac-cach-xung-ho-khi-hanh-tau-giang-ho/

Đăng bởi: Thcs-thptlongphu.edu.vn

Chuyên mục: Tổng hợp