Wan là viết tắt của từ gì? Mạng WAN hoạt động như thế nào?

0
181
Rate this post

Wan là viết tắt của từ gì?

A. Wede Area Network

B. World Area Networld

C. Work Are Network

D. Wide Area Network

Đáp án: D. Wide Area Network

WAN là gì?

Mạng diện rộng (WAN) là công nghệ kết nối các văn phòng, trung tâm dữ liệu, ứng dụng đám mây và bộ nhớ đám mây của bạn với nhau. Nó được gọi là mạng diện rộng vì không chỉ nằm trong phạm vi một tòa nhà hoặc khuôn viên rộng lớn mà còn mở rộng ra nhiều vị trí trải dài trên một khu vực địa lý cụ thể, hoặc thậm chí trên khắp thế giới. Ví dụ: các doanh nghiệp có nhiều văn phòng chi nhánh quốc tế sử dụng mạng WAN để kết nối các mạng văn phòng với nhau. Mạng WAN lớn nhất thế giới là Internet vì nó là tập hợp của nhiều mạng quốc tế kết nối với nhau.

Mạng WAN hay còn gọi là mạng diện rộng, chúng được kết hợp giữa các mạng đô thị bao gồm cả mạng MAN và mạng LAN thông qua thiết bị vệ tinh, cáp quang, cáp đồng.

Mạng diện rộng được tạo ra nhằm kết nối nhiều thiết bị trên một diện lớn có quy mô trên quốc gia. Giao thức sử dụng trong mạng WAN là ” TCP/IP “, đường truyền băng thông thay đổi tùy vào vị trí lắp đặt

Ưu điểm của mạng WAN: Khả năng kết nối rộng lớn, không bị giới hạn tín hiệu, dễ dàng chia sẻ thông tin, lưu trữ dữ liệu. Tốc độ truyền tải tương đối tùy vào mỗi khu vực hoặc thiết bị truyền dẫn khác nhau.

Mạng WAN là gì?
Mạng WAN là gì?

Mục đích của kết nối WAN là gì?

Mạng diện rộng (WAN) là xương sống của doanh nghiệp ngày nay. Với việc số hóa tài nguyên, các công ty sử dụng mạng WAN để thực hiện những việc sau:

  • Giao tiếp bằng giọng nói và video.
  • Chia sẻ tài nguyên giữa nhân viên và khách hàng.
  • Truy cập kho lưu trữ dữ liệu và sao lưu dữ liệu từ xa.
  • Kết nối với các ứng dụng chạy trên đám mây.
  • Chạy và lưu trữ các ứng dụng nội bộ.

Cải tiến công nghệ WAN giúp các tổ chức truy cập thông tin một cách an toàn, nhanh chóng và đáng tin cậy. Mạng WAN rất quan trọng đối với năng suất và tính liên tục của doanh nghiệp.

Kiến trúc WAN là gì?

Kiến trúc mạng diện rộng (WAN) dựa trên mô hình Kết nối hệ thống mở (OSI). Mô hình này định nghĩa và tiêu chuẩn hóa tất cả các phương tiện viễn thông về mặt khái niệm. Mô hình OSI hình dung bất kỳ mạng máy tính nào hoạt động trong 7 lớp. Các công nghệ mạng khác nhau hoạt động trên mỗi lớp khác nhau này và cùng nhau tạo nên một mạng WAN hoạt động.

Lớp 7 – Lớp ứng dụng

Lớp ứng dụng gần người dùng nhất và xác định cách người dùng tương tác với mạng. Nó chứa logic ứng dụng và không biết về việc triển khai mạng. Ví dụ: nếu doanh nghiệp của bạn có hệ thống đặt lịch, lớp này quản lý logic đặt trước như gửi lời mời, chuyển đổi múi giờ, ….

Lớp 6 – Lớp trình bày

Lớp trình bày chuẩn bị dữ liệu để truyền trên mạng. Ví dụ: lớp này tăng cường mã hóa để tội phạm mạng theo dõi mạng WAN của bạn không thể lấy cắp dữ liệu cuộc họp nhạy cảm của bạn.

Lớp 5 – Lớp phiên

Lớp phiên quản lý các kết nối hoặc phiên giữa các ứng dụng cục bộ và từ xa. Nó có thể mở, đóng hoặc ngắt kết nối giữa 2 thiết bị. Ví dụ: hệ thống đặt trước của bạn được đặt trên máy chủ web ở văn phòng trung tâm và bạn đang làm việc tại nhà. Lớp phiên mở kết nối giữa máy tính của bạn và máy chủ web sau khi xác thực. Kết nối này là kết nối logic, không phải là kết nối vật lý thực tế.

Lớp 4 – Lớp truyền tải

Lớp truyền tải xác định các chức năng và quy trình để truyền dữ liệu. Nó phân loại và gửi dữ liệu để chuyển. Lớp này cũng có thể đóng gói dữ liệu thành các gói dữ liệu. Ví dụ: khi bạn truy cập trang web đặt trước, Giao thức điều khiển truyền vận (TCP) quản lý thông tin liên lạc bằng cách sắp xếp nó thành các gói yêu cầu và phản hồi.

Lớp 3 – Lớp mạng

Lớp mạng quản lý cách các gói dữ liệu di chuyển qua mạng. Ví dụ: nó xác định các quy tắc định tuyến gói tin, cân bằng tải và mất gói tin.

Lớp 2 – Lớp liên kết dữ liệu

Lớp liên kết dữ liệu chịu trách nhiệm thiết lập các quy tắc hoặc giao thức truyền thông trên các hoạt động của lớp vật lý. Ví dụ: nó quyết định thời điểm bắt đầu hoặc chấm dứt kết nối trực tiếp. Chức năng lớp này chuyển tiếp các gói tin từ thiết bị này sang thiết bị khác cho đến khi chúng đến đích.

Lớp 1 – Lớp vật lý

Lớp vật lý quản lý việc chuyển dữ liệu thô dưới dạng bit kỹ thuật số, tín hiệu quang hoặc sóng điện từ trên các phương tiện truyền dẫn mạng khác nhau, chẳng hạn như sợi quang và công nghệ không dây.

Các giao thức WAN là gì?

Các giao thức mạng diện rộng (WAN), hoặc các giao thức mạng, xác định những quy tắc giao tiếp trên bất kỳ mạng nào. Sau đây là một số ví dụ:

Chuyển tiếp khung

Chuyển tiếp khung là một công nghệ sơ khai để gói dữ liệu dưới dạng khung và truyền nó qua một đường dây riêng đến một nút chuyển tiếp khung. Chuyển tiếp khung hoạt động trên lớp 1 và lớp 2, tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền thông tin từ mạng LAN này sang mạng LAN khác qua nhiều bộ chuyển mạch và bộ định tuyến.

Chế độ truyền không đồng bộ

Chế độ truyền không đồng bộ (ATM) cũng là một công nghệ WAN sơ khai để định dạng dữ liệu thành các ô dữ liệu 53 byte. Các thiết bị mạng ATM sử dụng phương pháp ghép kênh phân chia theo thời gian để chuyển đổi tín hiệu kỹ thuật số thành các ô có kích thước cố định, truyền chúng và sau đó tập hợp lại tại điểm đến của chúng.

Gói tin qua SONET/SDH

Gói tin qua SONET/SDH (POS) là một giao thức truyền thông xác định cách các liên kết điểm-điểm giao tiếp khi sử dụng cáp quang.

TCP/IP

Giao thức điều khiển truyền vận/Giao thức Internet (TCP/IP) xác định giao tiếp đầu-cuối bằng cách chỉ định cách dữ liệu sẽ được dỡ gói, gửi, truyền, định tuyến và nhận. IPv6 là phiên bản mới nhất của phương thức được dùng phổ biến nhất.

Những thông tin cần biết về mạng WAN
Những thông tin cần biết về mạng WAN

Mạng WAN hoạt động như thế nào?

Doanh nghiệp có các tài nguyên chạy trong nhiều trung tâm dữ liệu tại chỗ, văn phòng chi nhánh và các đám mây riêng ảo (VPC). Để kết nối các tài nguyên này, doanh nghiệp sử dụng nhiều kết nối mạng và dịch vụ Internet. Vì các công ty không thể xây dựng cơ sở hạ tầng mạng của riêng họ trên nhiều ranh giới địa lý, nên họ thường thuê từ nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba.

Sau đây là một số kiểu kết nối phổ biến:

Đường dây thuê

Đường dây thuê là một kết nối mạng trực tiếp mà bạn có thể thuê từ một nhà cung cấp mạng lớn, chẳng hạn như ISP. Nó có thể kết nối hai điểm cuối LAN với nhau. Đường dây thuê không nhất thiết phải là đường truyền vật lý. Chúng có thể là các kết nối ảo mà nhà cung cấp dịch vụ thực hiện trên cơ sở hạ tầng mạng khác.

Truyền liên mạng

Truyền liên mạng là một cách để mã hóa các gói dữ liệu khi chúng di chuyển qua Internet công cộng. Trong quá truyền liên mạng, bạn sử dụng kết nối Internet để truy cập vào các máy chủ của doanh nghiệp ở một quốc gia khác. Tuy nhiên, bạn gửi các gói dữ liệu dưới dạng gói tin được đóng gói, tạo thành mạng riêng ảo (VPN) của chính bạn.

Chuyển đổi nhãn đa giao thức

Chuyển mạch nhãn đa giao thức (MPLS) là một kỹ thuật định tuyến lưu lượng dữ liệu dựa trên các nhãn được xác định trước. Kỹ thuật này cố gắng định tuyến lưu lượng dữ liệu quan trọng qua các đường dẫn mạng ngắn hơn hoặc nhanh hơn, cải thiện hiệu suất mạng. Nó hoạt động giữa lớp Kết nối hệ thống mở (OSI) 2 và 3. Bạn có thể sử dụng kỹ thuật này để tạo một mạng hợp nhất trên cơ sở hạ tầng hiện có, chẳng hạn như IPv6, chuyển tiếp khung, ATM hoặc Ethernet. Bạn có thể sử dụng đường dây thuê MPLS hoặc MPLS với VPN để tạo mạng hiệu quả và an toàn.

WAN do phần mềm xác định

Mạng diện rộng do phần mềm xác định (SD-WAN) là bước tiến xa hơn của công nghệ MPLS. Nó tóm tắt các chức năng của MPLS thành một lớp phần mềm. Vì hoạt động trên các kết nối Internet băng thông rộng hàng hóa, nên SD-WAN thường có thể giúp giảm chi phí mạng và mang lại tính linh hoạt cao hơn so với kết nối cố định.

MPLS so với SD-WAN

MPLS có thể làm chậm quá trình tích hợp đám mây vì nó định tuyến lưu lượng truy cập qua các trụ sở công ty, đóng vai trò như các điểm nghẽn trung tâm. Trái lại, SD-WAN nhận biết được đám mây và tích hợp hiệu quả hơn với cơ sở hạ tầng đám mây hiện đại. SD-WAN cũng tiết kiệm chi phí. Nó hoạt động được qua MPLS để bạn có thể sử dụng băng thông hiệu quả hơn trên các đường dây thuê MPLS đắt tiền.

Tối ưu hóa mạng WAN là gì?

Tối ưu hóa mạng diện rộng (WAN) là một tập hợp các kỹ thuật cải thiện các chỉ số hiệu suất của mạng WAN như thông lượng, tắc nghẽn và độ trễ. Thiết kế mạng WAN, lựa chọn công nghệ và bố trí luồng lưu lượng đều là những hoạt động ảnh hưởng đến hiệu suất của mạng WAN. Sau đây là một số kỹ thuật phổ biến để tối ưu hóa mạng WAN.

Quản lý luồng lưu lượng

Quản lý luồng lưu lượng bao gồm các kỹ thuật giảm thiểu lượng dữ liệu được gửi qua mạng. Dưới đây là một số ví dụ:

  • Lưu vào bộ nhớ đệm thông tin được lưu trữ thường xuyên trên các máy chủ cục bộ
  • Xác định và loại bỏ các bản sao dữ liệu dư thừa cho các ứng dụng sao lưu dữ liệu và phục hồi sau thảm họa
  • Nén hoặc tạo tệp dữ liệu ở định dạng zip

Tăng tốc giao thức

Một số giao thức WAN có tính chất trò chuyện — nghĩa là, chúng có thể yêu cầu nhiều hoạt động truyền dữ liệu qua lại cho một yêu cầu duy nhất. Ví dụ: cả máy khách và máy chủ đều có thể gửi lại dữ liệu xác nhận để xác nhận rằng họ đã nhận được dữ liệu. Quá trình tăng tốc giao thức sẽ kết hợp các thông tin liên lạc qua giao thức trò chuyện để giảm số lượng gói dữ liệu trên mạng.

Tốc độ và giới hạn kết nối

Người quản trị mạng có thể giới hạn số lượng liên kết truy cập Internet đang mở, số lượng người dùng và lượng băng thông mà mỗi người dùng có thể truy cập tại một thời điểm. Ví dụ: họ có thể đặt ra các quy tắc để ngăn nhân viên phát video trên mạng WAN của doanh nghiệp.

Phân đoạn mạng

Quá trình định hình lưu lượng sẽ kiểm soát luồng dữ liệu cho các ứng dụng cụ thể, giúp phân chia băng thông mạng một cách tối ưu giữa các ứng dụng. Nhà mạng có thể chọn ưu tiên một số ứng dụng quan trọng để cải thiện hiệu suất của chúng.

Tổng quan về mạng WAN
Tổng quan về mạng WAN

Một số loại mạng khác

Mạng MAN

Mạng MAN (Metropolitan Area Network) hay còn gọi là mạng đô thị liên kết từ nhiều mạng LAN qua dây cáp, các phương tiện truyền dẫn khác,… Khả năng kết nối trong phạm vi lớn như trong một thị trấn, thành phố, tỉnh.

Mô hình mạng MAN thường được dùng chủ yếu cho đối tượng là tổ chức, doanh nghiệp nhiều chi nhánh, nhiều bộ phận kết nối với nhau.

Mạng Man thường được sử dụng cho doanh nghiệp vì mô hình này này cung cấp nhiều loại dịch vụ như kết nối đường truyền qua voice (thoại), data (dữ liệu), video(hình ảnh), triển khai các ứng dụng dễ dàng.

Ưu điểm của mạng MAN: Phạm vi kết nối lớn giúp tương tác giữa các bộ phận doanh nghiệp dễ dàng, hiệu quả,chi phí thấp, tốc độ truyền tải ổn định, bảo mật thông tin, quản lý đơn giản.

Mạng LAN (Mạng nội bộ)

Mạng LAN viết tắt (Local Area Network) hay còn được gọi là mạng cục bộ được dùng trong khu vực giới hạn nhất định, tốc độ truyền tải cao.

Các thiết bị sử dụng mạng LAN có thể chia sẻ tài nguyên với nhau, mà điển hình là chia sẻ tập tin, máy in,… và một số thiết bị khác.

Ưu điểm của mạng LAN: Tốc độ truyền tải cao, hỗ trợ kết nối được nhiều thiết bị nhanh chóng. Tuy bị giới hạn về phạm vi kết nối nhưng chi phí, sử dụng dây ít, dễ dàng quản trị.

Mạng PAN (Mạng cá nhân)

Mạng PAN hay còn gọi là mạng cá nhân khả năng kết nối phạm vi nhỏ thường được dùng thông qua các thiết bị định tuyến. Khả năng định tuyến này giúp truyền dẫn dữ liệu trên thiết bị đến đích.

Mạng SAN (Mạng lưu trữ)

Mạng SAN thường được dùng để kết nối các tài nguyên, dữ liệu giữa các thiết bị với nhau trong cùng một mạng, tốc độ truyền tải rất cao nhanh hơn so với mạng LAN thông thường.

Mạng EPN (Mạng riêng của doanh nghiệp)

Mô hình mạng này được vận hành dựa trên chuẩn Ethernet 802.3, có thể hỗ trợ tốc độ 1.23Gbit/s ở cả hướng hạ lưu và ngược lại. Đặc biệt khi mô hình này được ra đời đây là giải pháp cho mạng truy cập quang không chỉ tại Việt Nam mà còn cả trên toàn cầu.

Mạng VPN (Mạng riêng ảo)

Mạng VPN (Virtual Private Network) hay thường gọi là mạng riêng ảo giúp người dùng kết nối mạng an toàn khi tham gia vào mạng cộng đồng. Mô hình mạng này cho phép người dùng kết nối nhiều site khác nhau tương tự như mô hình mạng WAN.

Bản quyền bài viết thuộc thcs-thptlongphu. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: https://thcs-thptlongphu.edu.vn
https://thcs-thptlongphu.edu.vn/wan-la-viet-tat-cua-tu-gi/

Đăng bởi: Thcs-thptlongphu.edu.vn

Chuyên mục: Tổng hợp