Giải bài tập trang 72 bài 2 liên hệ giữa cung và dây SGK Toán lớp 9 tập 2. Câu 13: Chứng minh rằng trong một đường tròn, hai cung bị chắn giữa hai dây song song thì bằng nhau…
Bài 13 trang 72 sgk Toán lớp 9 tập 2
Bài 13. Chứng minh rằng trong một đường tròn, hai cung bị chắn giữa hai dây song song thì bằng nhau.
Hướng dẫn giải:
Bạn đang xem: Giải bài 13, 14 trang 72 SGK Toán lớp 9 tập 2
Giả sử (AB) và (CD) là các dây song song của đường tròn ((O)).
Kẻ (OI bot AB) ((I in AB)) và (OK bot CD (Kin CD)).
Do (AB //CD) nên (I,O,K) thẳng hàng.
Do các tam giác (OAB, OCD) là các tam giác cân đỉnh (O) nên các đường cao kẻ từ đỉnh đồng thời là phân giác.
Vì vậy ta có: (widehat {{O_1}} = widehat {{O_2}} = widehat {{O_3}} = widehat {{O_4}})
Giả sử (AB) nằm ngoài (widehat{COD}), ta có: (widehat {AOC} = {180^0} – widehat {{O_1}} – widehat {{O_3}} = {180^0} – widehat {{O_2}} – widehat {{O_4}} = widehat {BOD})
Suy ra (overparen{AC})= (overparen{BD}).
Nghĩa là hai cung bị chắn giữa hai dây song song thì bằng nhau. Các trường hợp khác ta chứng minh tương tự.
Bài 14 trang 72 sgk Toán lớp 9 tập 2
Bài 14
a) Chứng minh rằng đường kính đi qua điểm chính giữa của một cung thì đi qua trung điểm của dây căng cung ấy. Mệnh đề đảo có đúng không? Hãy nêu thêm điều kiện để mệnh đề đảo đúng.
b) Chứng minh rằng đường kính đi qua điểm chính giữa của một cung thì vuông góc với dây căng cung ấy và ngược lại
Hướng dẫn giải:
a. Vì (I) là điểm chính giữa của (overparen{AB}), suy ra (overparen{IA}) = (overparen{IB}) (⇒ IA = IB)
Ta có: (OA = OB =) bán kính. Suy ra đường kính (IK) là đường trung trực của dây (AB). Vậy (HA = HB) (đpcm)
Mệnh đề đảo: Đường kính đi qua trung điểm của một dây thì đi qua điểm chính giữa của cung căng dây đó.
Chứng minh: Vì (∆ AOB) cân tại (O) và (HA = HB) nên (OH) là đường phân giác của góc (widehat{AOB}). Suy ra (widehat {{O_1}} = widehat {{O_2}})
Từ đó suy ra (overparen{IA}) = (overparen{IB})
Tuy nhiên điều này không thể xảy ra khi dây (AB) đi qua tâm (O) của đường tròn. Vậy phải thêm điều kiện để mệnh đề đảo đúng là:
Đường kính đi qua trung điểm của một dây không đi qua tâm thì đi qua điểm chính giữa của cung căng dây đó.
b. Ta có: (overparen{IA}) = (overparen{IB}) (gt) (⇒ IA = IB)
Điều này chứng tỏ rằng điểm ( I) nằm trên đường trung trực của (AB) (1)
Ta có (OA = OB =) bán kính
Điều này chứng tỏ rằng điểm (O) nằm trên đường trung trực của (AB) (2)
Từ (1) và (2) chứng tỏ rằng (OI) hay (IK) là đường trung trực của dây (AB). Suy ra (IK bot AB).
* Điều ngược lại: Đường kính vuông góc ở dây khi qua tâm thì đi qua hai điểm chính giữa của cung căng dây đó.
Kẻ đường kính (KOI) vuông góc với (AB).
Ta có (OA = OB ⇒ ∆OAB) cân tại (O)
Mà (OH bot AB) nên (OH) là đường phân giác của (widehat{AOB}) suy ra (widehat {{O_1}} = widehat {{O_2}})
Ta có (∆OAI = ∆OBI) (c.g.c). Do đó (AI = IB). Suy ra (overparen{AI}) = (overparen{IB}).
Vậy (I) là điểm chính giữa của (overparen{AB})
Trường
Đăng bởi: Thcs-thptlongphu.edu.vn
Chuyên mục: Tổng hợp