Bài luyện tập trang 114 SGK Ngữ văn 10 tập 1

0
58
Rate this post

Tài liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài luyện tập trang 114 sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 1 phần soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt chi tiết và đầy đủ nhất.

Đề bài:

a) Anh (chị) hãy phát biểu ý kiến của mình về nội dung của những câu sau:

Bạn đang xem: Bài luyện tập trang 114 SGK Ngữ văn 10 tập 1

– Lời nói chẳng mất tiền mua,

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau

– Vàng thì thử lửa thử than,

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời

b) Trong đoạn trích dưới đây, ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng nào? Anh (chị) có nhận xét gì về việc dùng từ ngữ ở đoạn trích này?

Ông Năm Hên đáp:

Sáng sớm mai, đi cũng không muộn. Tôi cần một người dẫn đường ao cá sấu đó. Có vậy thôi! Chừng một giờ đồng hồ sau là xong chuyện! Sấu ở ao giữa rừng, tôi bắt nhiều lần rồi. Bà con cứ tin tôi. Xưa nay, bị sấu bắt là người đi ghe xuồng hoặc ngời rửa chén dưới bến, có bao giờ sấu rượt người ta giữa rừng mà ăn thịt? Tôi đây không tài giỏi gì hết, chẳng qua là biết mưu mẹo chút ít, theo như người khác thị họ nói đó là bùa phép để kiếm tiền. Nghề bắt sấu có thể làm giàu được, ngặt tôi không mang thứ phú quới (1) đó /…/. Cực lòng biết bao nhiêu khi nghe ở miền Rạch Giá, Cà

Mau này có nhiều con rạch, ngã ba mang tên Đầu Sấu, Lưng Sấu, Bàu Sấu, sau này hỏi lại tôi mới biết đó là nơi ghê gớm, hồi xưa lúc đất còn hoang. Rạch Cà Bơ He, đó là chỗ sấu lội nhiều, người Miên sợ sấu không dám đi qua nên đặt tên như vậy, cũng như phá Tam Giang truông nhà Hồ của mình ngoài Huế.

(Theo Sơn Nam, Bắt sấu rừng U Minh Hạ)

Trả lời bài luyện tập trang 114 SGK văn 10 tập 1

Cách trình bày 1

a) Về câu ca dao:

Lời nói chẳng mất tiền mua

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.

Đây là một lời khuyên của nhân dân ta về cách thức nói năng. Lời nói tuy “chẳng mất tiền mua” nhưng không phải cứ nói tùy tiện theo suy nghĩ và theo ý thích. Từ ngữ và ngữ pháp của tiếng Việt ta vô cùng phong phú cũng bởi vậy mà cùng một lời nói có thể có nhiều cách nói khác nhau. Lựa chọn cách nào để nói khiến người nghe được “vừa lòng” là điều ai cũng cần phải l-ưu tâm. Khi nói, chúng ta phải quan tâm đến hoàn cảnh, đến thứ bậc của mình và người nghe, đến mục đích của cuộc giao tiếp… cónhưvậy “lời nói” của chúng ta mới đạt được hiệu quả giao tiếp như mong muốn. Tuy nhiên, làm “vừa lòng nhau” cũng phải tùy từng hoàn cảnh. Nếu cứ làm “vừa lòng nhau” một chiều, thì không khác gì những người hay xu nịnh, thích vuốt ve. Lời nói thẳng thường đơn giản và hiệu quả, tuy không phải lúc nào cũng làm vừa lòng của người nghe.

– Về câu ca dao:

Vàng thì thử lửa, thử than

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.

Đây là một kinh nghiệm sống. Trong cuộc sống, có nhiều tiêu chuẩn được đưa ra để đánh giá một con người. Một trong những tiêu chí ấy là lời ăn tiếng nói. Người “ngoan” là người biết ăn nói khiêm nhường, nhã nhặn, biết “kính trên nhường dưới”

b) Trong đoạn trích từ truyện Bắt sấu rừng U Minh Hạ, ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng lời nói của nhân vật. Lời nói nghệ thuật của nhân vật ở đây thực chất là một hình thức mô phỏng, bắt chước lời thoại tự nhiên những đã được sáng tạo và cải biến. Những “dấu hiệu” của lời nói tự nhiên trong lời của nhân vật là:

– Những yếu tố dư có tính chất đưa đẩy nhằm tạo ra sự sồng sã và thân mật: xong chuyện, gì hết, chẳng qua, ngặt tôi,…

– Những từ ngữ địa phương nhằm tạo ra nét “đặc trưng Nam Bộ” cho tác phẩm như: rượt (đuổi) người, cực (phiền, đau) lòng, phú quới (phú quý)…

Cách sử dụng từ ngữ của ông cho chúng ta thấy nhân vật là một người Nam Bộ, do phương ngữ ông sử dụng là phương ngữ Nam Bộ (ngặt tôi không mang thứ phú quới đó).

Cách trình bày 2

a.

– Về câu ca dao:

Lời nói chẳng mất tiền mua

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau

+ Đây là một lời khuyên của nhân ta về cách thức nói năng. Lời nói tuy “chẳng mất tiền mua” nhưng không phải cứ nói tùy tiện theo suy nghĩ và theo ý thích.

=> Bài học rút ra: khi nói phải quan tâm đến hoàn cảnh, đến thứ bậc của mình và người nghe, đến mục đích của cuộc giao tiếp, lời nói nên đơn giản.

– Về câu ca dao;

Vàng thì thử lửa, thử than

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời

+ Đây là một kinh nghiệm sống. Một trong những tiêu chí để đánh giá một con người là qua lời ăn tiếng nói. Người ngoan là người ăn nói khiêm nhường, nhã nhặn, biết “kính trên nhường dưới”.

b.

– Trong đoạn trích từ truyện Bắt sấu rừng U Minh Hạ, ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng lời nói của nhân vật.

– Lời nói của nhân vật thực chất là một hình thức mô phỏng, bắt chước lời thoại tự nhiên.

+ Những yếu tố phụ có tính chất đưa đẩy nhằm tạo sự suồng sã và thân mật: xong chuyện, gì hết, chẳng qua, ngặt tôi,…

+ Những từ ngữ địa phương nhằm tạo ra nét “đặc trưng Nam Bộ” cho tác phẩm như: rượt người, cực lòng, phú quới,…

Cách trình bày 3

Câu thứ nhất:

Lời nói chẳng mất tiền mua

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau

Đây là lời khuyên chân thành trong khi hội thoại. Nội dung câu ca dao khuyên người ta phải biết lựa chọn ngôn từ sao cho nói năng đạt hiệu quả cao nhất. Đặc biệt tôn trọng và giữ phép lịch sự hãy biết lựa chọn từ ngữ, cách nói như thế nào để người nghe hiểu mà vẫn vui vẻ, đồng tình.

Câu ca dao cho thấy đặc điểm của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là luôn coi trọng mục tiêu thuyết phục tình cảm của người nghe.

Từ đây rút ra bài học: Khi nói năng trong sinh hoạt hằng ngày, cần phải “lựa lời” sao cho có hiệu quả giao tiếp tình cảm cao nhất.

Câu thứ hai:

Vàng thì thử lửa thử than

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời

Muốn biết vàng tốt hay xấu phải thử qua lửa. Chuông thì thử tiếng để thấy độ vang. Con người qua lời nói biết được tính nết như thế nào, người nói thanh lịch, có văn hóa hay sỗ sàng, cục cằn.

Trong cuộc sống, có nhiều tiêu chuẩn được đưa ra để đánh giá một con người. Một trong những tiêu chí ấy là lời ăn tiếng nói. Người “ngoan” là người biết ăn nói khiêm nhường, nhã nhặn, biết “kính trên nhường dưới”

b. Trong đoạn trích ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng lời nói tái hiện: đó là lời nói của nhân vật Năm Hên trong bắt sấu rừng U Minh của nhà văn Sơn Nam.

* Nhận xét về việc dùng chữ:

– Về nội dung: nói về vấn đề trong cuộc sống: cá sấu và việc bắt cá sấu.

– Về từ ngữ:

+ Xưng hô gần gũi, thân thuộc: tôi, bà con,…

+ Từ ngữ là khẩu ngữ: vậy thôi, chẳng qua là , cực lòng,…

+ Nhiều từ ngữ địa phương: ghe, xuồng, rượt,…

– Sử dụng nhiều câu tỉnh lược, dùng phối hợp câu cảm thán, câu hỏi, câu trần thuật,…

Cách trình bày 4

a) Nội dung những câu nói

Câu nói Lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau là lời khuyên của cha ông ta đã để lại cho con cháu để khẳng định giá trị của lời nói của con người trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Lời nói là những thứ ta không thể nhìn thấy, không thể sờ và cảm nhận được. Chính vì thế nên lời nói không thể mua được bằng tiền. Chúng ta chỉ có thể cảm nhận lời nói qua thính giác. Thế nhưng ý nghĩa của mỗi lời mà chúng ta nói ra có thể tác động tốt hoặc xấu tới người nghe. Bởi lẽ, tiếng Việt của chúng ta vốn dĩ đa thanh, đã nghĩa nên chúng ta cần phải cân nhắc, suy nghĩ trước khi nói một điều gì đó để tránh không làm tổn thương tới người khác, mà quan trọng hơn là người nghe có thể cảm thấy “vừa lòng”. Một lời nói khéo léo, đúng thời điểm có thể sẽ khiến cho niềm vui được nhân đôi còn nỗi buồn thì sẽ vơi đi một nửa.

Câu nói Vàng thì thử lửa thử than/ Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời vẫn là một câu nói để khẳng định và đề cao giá trị của lời nói trong việc đánh giá, nhìn nhận một con người. Ông cha ta đã đưa ra các phép thử với vàng, với chuông để so sánh với cách thử người. Vàng thật thì không sợ lửa, có nung qua lửa nóng, than hồng thì vàng vẫn sẽ làng vàng. Một chiếc chuông tốt phải là một chiếc chuông có tiếng kêu vang và trong, không lẫn tạp chất. Cũng như vậy, một người ngoan ngoãn, có nề nếp phải là một con người có lời ăn tiếng nói chừng mực, có lễ độ nói những gì cần, đủ và thể hiện được sự tôn trọng, lịch sự với người đang nói chuyện cùng với mình.

b)

Trong đoạn trích, ngôn ngữ sinh hoạt được thể hiện ở dạng nói, qua lời nói của nhân vật trong tác phẩm Bắt sấu rừng U Minh Hạ. Lời nói của nhân vật là dạng mô phỏng, tái hiện ngôn ngữ sinh hoạt hàng ngày.

Cách dùng từ ngữ trong đoạn trích:

Nhân vật sử dụng những từ mang tính khẩu ngữ – đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: …là xong chuyện, rượt, ngặt tôi không mang thứ phú quới đó.
Ngôn ngữ mang đặc trưng của Nam Bộ: bà con cứ tin tôi, người đi ghe xuồng, rửa chén, thứ phú quới, những địa danh của miền sông nước Rạch Giá, Cà Mau, Đầu Sấu, Lưng Sấu, Bàu Sấu,…

=> Tác giả sử dụng khẩu ngữ và ngôn ngữ mang đặc trưng của người Nam Bộ khiến cho chân dung của nhân vật hiện lên rõ nét và không khí bao trùm lên cả tác phẩm chính là hình ảnh của sông nước miền Tây vừa trù phú, giàu có lại vừa nguy hiểm, dữ dằn

Trên đây là gợi ý trả lời câu hỏi bài luyện tập trang 114 SGK ngữ văn 10 tập 1 được Học Tốt biên soạn chi tiết giúp các em soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong chương trình soạn văn 10 tốt hơn trước khi đến lớp.

Trả lời câu hỏi bài luyện tập trang 114 SGK Ngữ văn lớp 10 tập 1 phần hướng dẫn soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Giáo dục

Bản quyền bài viết thuộc thcs-thptlongphu. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Tác giả: https://thcs-thptlongphu.edu.vn – Trường Lê Hồng Phong
Nguồn: https://thcs-thptlongphu.edu.vn/bai-luyen-tap-trang-114-sgk-ngu-van-10-tap-1/

Đăng bởi: Thcs-thptlongphu.edu.vn

Chuyên mục: Tổng hợp