Bài thơ Đi đường

0
106
Rate this post

Bài thơ Đi đường (Tẩu lộ) in trong tập “Nhật kí trong tù” của Hồ Chí Minh. Bài thơ không chỉ thể hiện những khó khăn, gian khổ trên đường chuyển lao, mà qua đó còn khắc họa được tinh thần lạc quan của Bác Hồ.

Bài thơ Đi đường
Bài thơ Đi đường

sẽ cung cấp tài liệu giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh và bài thơ Đi đường. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Đi đường

Phiên âm:

Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.

Bạn đang xem: Bài thơ Đi đường

Dịch nghĩa:

Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt.

Dịch thơ:

Đi đường mới biết gian lao,
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng;
Núi cao lên đến tận cùng,
Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.

I. Đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh

1. Vài nét về tiểu sử

– Hồ Chí Minh (sinh ngày 19 tháng 5 năm 1890 – mất ngày 2 tháng 9 năm 1969) là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam.

– Hồ Chí Minh có tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung. Quê ở làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

– Gia đình: Thân phụ là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc – một nhà Nho yêu nước có tư tưởng tiến bộ có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng của Người. Thân mẫu của Người là bà Hoàng Thị Loan.

– Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Người đã sử dụng nhiều tên gọi khác nhau: Nguyễn Tất Thành, Văn Ba, Nguyễn Ái Quốc… Tên gọi “Hồ Chí Minh” được sử dụng lần đầu tiên trong hoàn cảnh: Ngày 13 tháng 8 năm 1942, khi Trung Quốc với danh nghĩa đại diện của cả Việt Minh và Hội Quốc tế Phản Xâm lược Việt Nam để tranh thủ sự ủng hộ của Trung Hoa Dân Quốc.

– Không chỉ là một nhà hoạt động cách mạng lỗi lạc, Hồ Chí Minh còn được biết đến với tư cách là một nhà văn nhà thơ lớn.

– Hồ Chí Minh được UNESCO công nhận là Danh nhân văn hóa thế giới.

2. Sự nghiệp văn học

a. Quan điểm sáng tác

– Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như chiến sĩ ngoài mặt trận.

– Bác luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học.

– Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Người luôn tự đặt câu hỏi:

  • Viết cho ai? (Đối tượng)
  • Viết để làm gì? (Mục đích)
  • Viết cái gì? (Nội dung)
  • Viết thế nào? (Hình thức)

b. Di sản văn học

– Văn chính luận

  • Từ những thập niên đầu thế kỉ XX, các bài văn chính luận mang bút danh Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp đăng trên các tờ báo: Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống thợ thuyền… thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ.
  • Một số văn bản như Tuyên ngôn Độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến… được viết trong giờ phút lịch sử của dân tộc.

– Truyện và kí hiện đại

  • Một số truyện kí viết bằng tiếng Pháp: Pa-ri (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923)…
  • Những tác phẩm này đều nhằm tố cáo tội ác dã mạn, bản chất xảo trá của bọn thực dân phong kiến và tay sai…

– Thơ ca

  • Tên tuổi của nhà thơ Hồ Chí Minh gắn với tập Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù).
  • Ngoài ra, Người còn một số chùm thơ viết ở Việt Bắc (1941 – 1945): Tức cảnh Pác Bó, Thướng sơn, Đối nguyệt…

c. Phong cách nghệ thuật

– Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, kết hợp nhuần nhuyễn mạch luận lí với mạch cảm xúc, giọng điệu uyển chuyển.

– Truyện và kí hiện đại, giàu tính chiến đấu, nghệ thuật trào phúng sắc bén, nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng thâm thúy, sâu cay.

– Thơ ca: Thơ tuyên truyền cách mạng mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, dễ thuộc; Thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển với yếu tố hiện đại, cô đọng, súc tích.

=> Trong văn chính luận, truyện, kí hay thơ ca, phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh hết sức phong phú, đa dạng mà thống nhất.

II. Giới thiệu về bài thơ Đi đường

1. Xuất xứ

– Tác phẩm được rút ra từ tập Nhật kí trong tù (1942 – 1943).

– “Nhật kí trong tù” được sáng tác từ tháng 8 năm 1942 đến tháng 9 năm 1943.

– Đây là một tập thơ chữ Hán với 133 bài, sáng tác trong thời gian Hồ Chí Minh bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam ở Quảng Tây, Trung Quốc.

– Tác phẩm không chỉ ghi lại cuộc sống ở trong tù của Người mà còn nhằm tố cáo chế độ hà khắc của chính quyền Tưởng Giới Thạch.

2. Hoàn cảnh sáng tác

– Những ngày bị giam ở nhà tù của Tưởng Giới Thạch, Bác Hồ đã bị áp giải qua nhiều nhà lao.

– Trong “Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch” có ghi chép rằng Người bị giam giữ ở gần ba mươi nhà lao. Việc di chuyển từ nhà lao này đến nhà lao khác thường xuyên diễn ra.

– Và cuộc hành trình chuyển lao đầy gian nan, vất vả được Hồ Chí Minh khắc họa chân thực qua bài thơ Đi đường (Tẩu lộ).

3. Thể thơ

  • Bài thơ Đi đường được sáng tác theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
  • Giọng điệu lạc quan, yêu đời.

4. Bố cục

Gồm 4 phần theo kết cấu: Khai – Thừa – Chuyển – Hợp

  • Câu 1. (Khai – mở ý): Sự khó khăn của con đường chuyển lao.
  • Câu 2. (Thừa – mở rộng ý thớ) Hình ảnh núi non điệp trùng – Cụ thể hóa sự khó khăn.
  • Câu 3. (Chuyển – chuyển ý) Diễn tả hoàn cảnh để lên tới “núi non tận cùng”
  • Câu 4. (Hợp – Kết lại ý) Thể hiện chân lý: Vượt qua gian lao sẽ đi tới thành công.

5. Nội dung và nghệ thuật

  • Nội dung: Từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ thắng lợi vẻ vang.
  • Nghệ thuật: Thể thơ tứ tuyệt giản dị, hình ảnh giàu biểu tượng….

Trường

Giáo Dục

Xem thêm Bài thơ Đi đường

Bài thơ Đi đường (Tẩu lộ) in trong tập “Nhật kí trong tù” của Hồ Chí Minh. Bài thơ không chỉ thể hiện những khó khăn, gian khổ trên đường chuyển lao, mà qua đó còn khắc họa được tinh thần lạc quan của Bác Hồ.

Bài thơ Đi đường
Bài thơ Đi đường

sẽ cung cấp tài liệu giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh và bài thơ Đi đường. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Đi đường

Phiên âm:

Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.

Dịch nghĩa:

Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt.

Dịch thơ:

Đi đường mới biết gian lao,
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng;
Núi cao lên đến tận cùng,
Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.

I. Đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh

1. Vài nét về tiểu sử

– Hồ Chí Minh (sinh ngày 19 tháng 5 năm 1890 – mất ngày 2 tháng 9 năm 1969) là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam.

– Hồ Chí Minh có tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung. Quê ở làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

– Gia đình: Thân phụ là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc – một nhà Nho yêu nước có tư tưởng tiến bộ có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng của Người. Thân mẫu của Người là bà Hoàng Thị Loan.

– Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Người đã sử dụng nhiều tên gọi khác nhau: Nguyễn Tất Thành, Văn Ba, Nguyễn Ái Quốc… Tên gọi “Hồ Chí Minh” được sử dụng lần đầu tiên trong hoàn cảnh: Ngày 13 tháng 8 năm 1942, khi Trung Quốc với danh nghĩa đại diện của cả Việt Minh và Hội Quốc tế Phản Xâm lược Việt Nam để tranh thủ sự ủng hộ của Trung Hoa Dân Quốc.

– Không chỉ là một nhà hoạt động cách mạng lỗi lạc, Hồ Chí Minh còn được biết đến với tư cách là một nhà văn nhà thơ lớn.

– Hồ Chí Minh được UNESCO công nhận là Danh nhân văn hóa thế giới.

2. Sự nghiệp văn học

a. Quan điểm sáng tác

– Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như chiến sĩ ngoài mặt trận.

– Bác luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học.

– Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Người luôn tự đặt câu hỏi:

  • Viết cho ai? (Đối tượng)
  • Viết để làm gì? (Mục đích)
  • Viết cái gì? (Nội dung)
  • Viết thế nào? (Hình thức)

b. Di sản văn học

– Văn chính luận

  • Từ những thập niên đầu thế kỉ XX, các bài văn chính luận mang bút danh Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp đăng trên các tờ báo: Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống thợ thuyền… thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ.
  • Một số văn bản như Tuyên ngôn Độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến… được viết trong giờ phút lịch sử của dân tộc.

– Truyện và kí hiện đại

  • Một số truyện kí viết bằng tiếng Pháp: Pa-ri (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923)…
  • Những tác phẩm này đều nhằm tố cáo tội ác dã mạn, bản chất xảo trá của bọn thực dân phong kiến và tay sai…

– Thơ ca

  • Tên tuổi của nhà thơ Hồ Chí Minh gắn với tập Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù).
  • Ngoài ra, Người còn một số chùm thơ viết ở Việt Bắc (1941 – 1945): Tức cảnh Pác Bó, Thướng sơn, Đối nguyệt…

c. Phong cách nghệ thuật

– Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, kết hợp nhuần nhuyễn mạch luận lí với mạch cảm xúc, giọng điệu uyển chuyển.

– Truyện và kí hiện đại, giàu tính chiến đấu, nghệ thuật trào phúng sắc bén, nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng thâm thúy, sâu cay.

– Thơ ca: Thơ tuyên truyền cách mạng mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, dễ thuộc; Thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển với yếu tố hiện đại, cô đọng, súc tích.

=> Trong văn chính luận, truyện, kí hay thơ ca, phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh hết sức phong phú, đa dạng mà thống nhất.

II. Giới thiệu về bài thơ Đi đường

1. Xuất xứ

– Tác phẩm được rút ra từ tập Nhật kí trong tù (1942 – 1943).

– “Nhật kí trong tù” được sáng tác từ tháng 8 năm 1942 đến tháng 9 năm 1943.

– Đây là một tập thơ chữ Hán với 133 bài, sáng tác trong thời gian Hồ Chí Minh bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam ở Quảng Tây, Trung Quốc.

– Tác phẩm không chỉ ghi lại cuộc sống ở trong tù của Người mà còn nhằm tố cáo chế độ hà khắc của chính quyền Tưởng Giới Thạch.

2. Hoàn cảnh sáng tác

– Những ngày bị giam ở nhà tù của Tưởng Giới Thạch, Bác Hồ đã bị áp giải qua nhiều nhà lao.

– Trong “Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch” có ghi chép rằng Người bị giam giữ ở gần ba mươi nhà lao. Việc di chuyển từ nhà lao này đến nhà lao khác thường xuyên diễn ra.

– Và cuộc hành trình chuyển lao đầy gian nan, vất vả được Hồ Chí Minh khắc họa chân thực qua bài thơ Đi đường (Tẩu lộ).

3. Thể thơ

  • Bài thơ Đi đường được sáng tác theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
  • Giọng điệu lạc quan, yêu đời.

4. Bố cục

Gồm 4 phần theo kết cấu: Khai – Thừa – Chuyển – Hợp

  • Câu 1. (Khai – mở ý): Sự khó khăn của con đường chuyển lao.
  • Câu 2. (Thừa – mở rộng ý thớ) Hình ảnh núi non điệp trùng – Cụ thể hóa sự khó khăn.
  • Câu 3. (Chuyển – chuyển ý) Diễn tả hoàn cảnh để lên tới “núi non tận cùng”
  • Câu 4. (Hợp – Kết lại ý) Thể hiện chân lý: Vượt qua gian lao sẽ đi tới thành công.

5. Nội dung và nghệ thuật

  • Nội dung: Từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ thắng lợi vẻ vang.
  • Nghệ thuật: Thể thơ tứ tuyệt giản dị, hình ảnh giàu biểu tượng….
Bản quyền bài viết thuộc thcs-thptlongphu. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: https://thcs-thptlongphu.edu.vn
https://thcs-thptlongphu.edu.vn/bai-tho-di-duong/

Đăng bởi: Thcs-thptlongphu.edu.vn

Chuyên mục: Tổng hợp