A. Oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa.
B. Khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi.
C. Ca ngợi sự đảm đang chung thủy của người chinh phụ.
Bạn đang xem: Trắc nghiệm bài Tình cảnh lẻ loi người chinh phụ
D. Cả A và B
A. Thơ tự sự
B. Thơ trữ tình
C. Truyện thơ
D. Tuỳ bút
A. Thất ngôn bát cú Đường luật
B. Song thất lục bát
C. Lục bát
D. Lục bát biến thể
A. Nỗi nhớ thương chồng mà bất lực.
B. Nỗi oán hờn khi phải xa chồng.
C. Tình cảnh lẻ loi, cô đơn khao khát hạnh phúc.
D. Sự chán nản tuyệt vọng trong nỗi cô đơn.
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,
Ngồi rèm thưa ru thác đòi phen.
Ngoài rèm thưa thước chẳng mách tin,
Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?
Có thể được hiểu là:
A. Hành động đi đi lại lại trong hiên vắng của người chinh phụ.
B. Hành động rủ rèm, cuốn rèm của người chinh phụ.
C. Trạng thái mệt mỏi của chinh phụ trong cảnh đợi chờ người chồng xa cách biền biệt.
D. Tất cả đều đúng.
A. Ngâm khúc (Chinh phụ ngâm, chữ Hán)
B. Thơ (chữ Hán)
C. Phú (chữ Hán)
D. Ngâm khúc, thơ, phú (chữ Hán)
A. Cảm động trước nỗi đau của con người, nhất là của những người vợ lính trong chiến tranh là động lực để Đặng Trần Côn viết nên khúc ngâm xuất sắc này.
B. Khúc ngâm nói lên sự oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa.
C. Khúc ngâm thể hiện tâm trạng khát khao tình yêu, hạnh phúc lứa đôi.
D. Khúc ngâm được viết theo thể thơ lục bát.
A. Người lẻ loi, nhạy cảm với nổi buồn cô lẻ của ngoại vật và của chính mình.
B. Niềm đồng cảm với mọi số phận lẻ loi, mọi cảnh sống lay lắt và linh cảm về tình cảnh héo hắt, lụi tàn tuổi xuân của người chinh phụ.
C. Lòng tự thương, tự xót, tự đau của người chinh phụ.
D. Lòng nhân ái sâu sắc của nhân vật và của tác giả.
A. Sinh năm 1705, mất năm 1748, quê ở Kinh Bắc.
B. Hiệu là Hồng Hà, cũng là tác giả của Truyền kì tân phản.
C. Sống cùng thời với tác giả Đặng Trần Côn.
D. Có chồng phải đi chinh chiến
Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên
Khắc giờ đằng đẵng như niên
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.
Trong khổ thơ trên, thời gian chờ đợi đối với người chinh phụ trở nên thật đáng sợ vì nó:
A. Rất dài
B. Rất ngắn
C. Rất lạnh lùng
D. Rất u buồn
A. Đối ngẫu, sử dụng từ láy
B. Đối ngẫu, so sánh
C. Sử dụng từ láy, nói quá
D. So sánh, nói quá
Gương gượng soi lệ lại châu chan
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn,
Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng.
Chữ gượng được lặp lại liên tiếp ba lần trong khổ thơ trên có tác dụng gì? Câu trả lời nào sau đây là rất chung chung?
A. Cho thấy sự phiền muộn nặng nề trong lòng người chinh phụ.
B. Cho thấy mọi hành vi, cử chỉ của người chinh phụ đều là miễn cưỡng.
C. Cho thấy sự vô cảm, vô hồn trong từng động tác, cử chỉ của người chinh phụ.
D. Cho thấy người chinh phụ là người đa sầu, đa cảm.
A. Sợ làm đứt dây đàn uyên ương vì có thể báo hiệu điều không may của tình cảm vợ chồng; sợ cây đàn chùng dây gợi lên điều không may mắn của lứa đôi đang xa nhau.
B. Dây đàn kinh sợ mà đứt, phím đàn ngần ngại mà chùng, ý nói rằng chinh phụ gắng gượng gảy đàn mà gảy không nổi.
C. Cả A và B đều đúng.
D. Cả A và B đều sai.
A. Nỗi buồn nhớ như bao trùm cả không gian, thời gian.
B. Tình cảnh lẻ loi bi thiết.
C. Nỗi buồn cô đơn triền miên, dằng dặc.
D. Niềm thương nhớ không thể tả hết bằng lời.
A. Lòng người rất buồn.
B. Lòng người rất đau đớn, xót xa.
C. Lòng người nhớ thương da diết.
D. Lòng người buồn thương vời vợi.
đáp án Trắc nghiệm bài Tình cảnh lẻ loi người chinh phụ
Câu | Đáp án | Câu | Đáp án |
---|---|---|---|
Câu 1 | D | Câu 9 | D |
Câu 2 | B | Câu 10 | A |
Câu 3 | B | Câu 11 | D |
Câu 4 | C | Câu 12 | D |
Câu 5 | C | Câu 13 | C |
Câu 6 | D | Câu 14 | A |
Câu 7 | D | Câu 15 | C |
Câu 8 | D |
Trắc nghiệm Ngữ văn 10 bài Tình cảnh lẻ loi người chinh phụ giúp ôn tập và củng cố kiến thức bài học trong chương trình Ngữ văn lớp 10
Đăng bởi: Thcs-thptlongphu.edu.vn
Chuyên mục: Tổng hợp