You can make love là gì? Make love not war nghĩa là gì? Đây là những câu hỏi được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp ý nghĩa cũng như nguồn gốc của những cụm từ này!
You can make love là gì?
Theo từ điển Cambridge, từ “make love” có nghĩa là “to have sex”, tạm dịch là “quan hệ tình dục” hoặc “làm tình”. Từ đó, chúng ta có thể tạm dịch câu “you can make love” là “bạn có thể quan hệ tình dục” hoặc “bạn có thể làm tình”.
Nguồn gốc của câu you can make love, make love not war
Nếu dạo quanh 1 vòng trên mạng xã hội, chắc hẳn bạn sẽ thấy các câu “you can make love”, “make love not war” xuất hiện rất nhiều. Vậy những câu này có nguồn gốc từ đâu? Thực tế thì đây là những câu trong phần trả lời ứng xử của Miss Grand Thái Lan – Á hậu 1 Miss Grand International 2022.
Mình nghĩ rằng, khi sử dụng những từ ngữ này, ý nghĩa mà cô ấy muốn truyền tải không phải là “làm tình” hay “quan hệ tình dục” mà là “xây dựng tình yêu thương giữa con người với con người”. Còn quan điểm của bạn thì sao?
Make love not war
“Make love not war” là khẩu hiệu chống chiến tranh thường liên quan phổ biến phong trào chống văn hóa thập niên 1960 ở Hoa Kỳ. Khẩu hiệu này ban đầu được sử dụng chủ yếu bởi những người chống chiến tranh Việt Nam nhưng đã được viện dẫn trong những ngữ cảnh chống chiến tranh khác kể từ đó. Phần “làm tình” (make love) của khẩu hiệu thường để nói tới việc thực hành tự do yêu đương, một phong trào phát triển ở giới trẻ Mỹ không chấp nhận hôn nhân, coi đó gây ràng buộc về xã hội và tài chính, một công cụ của những người ủng hộ chiến tranh và ưa chuộng nền văn hóa cổ truyền bảo thủ.Nguồn gốc cụm từ không rõ lắm. Gershon Legman tuyên bố là mình đã tạo ra cụm từ này, cũng như ca sĩ Mỹ Rod McKuen, Những nhà hoạt động cấp tiến Penelope và Franklin Rosemont, và Tor Faegre đã giúp làm phổ biến cụm từ này bằng cách in ấn hàng ngàn khẩu hiệu “Make Love, Not War” tại nhà sách Solidarity Bookshop ở Chicago, Illinois và phân phối chung tại cuộc diễu hành hoàn bình Ngày của Mẹ năm 1965. Họ là những người đầu tiên in ấn câu khẩu hiệu. Trong tháng 4 năm 1965, tại một cuộc biểu tình về Việt Nam ở Eugene, Oregon, Diane Newell Meyer, lúc đó là một sinh viên năm cuối tại Đại học Oregon, kẹp một ghi chú viết tay trên áo len với nội dung “Chúng ta hãy làm tình thay vì gây chiến”, do đó đánh dấu sự bắt đầu phổ biến của cụm từ này. Một hình ảnh của Meyer đeo khẩu hiệu được in tại Eugene Register-Guard và sau đó một bài viết có liên quan đăng ở tờ New York Times vào ngày 9 tháng 5 năm 1965.
Khi khẩu hiệu này được dùng ở California năm 1967, Ronald Reagan lúc đó là thống đốc đã giễu cợt về những người phản đối: “Những người này trông có vẻ như không thể làm được điều gì trong cả hai thứ này”.
Status, Danh Ngôn Và Những Câu Nói Hay Nhất Về Chiến Tranh Ý Nghĩa
Chiến tranh gây ra khổ đau và cái chết, con mất cha, vợ mất chồng. Chẳng có bất cứ một đất nước nào phải trải qua chiến tranh mà người dân lại nói được rằng “tôi thích nó” cả. Hậu quả của nó gây ra không chỉ là những mất mát trong thời chiến mà còn ảnh hưởng đến cả nhiều thế hệ sau. Và hôm nay, sau những dòng status và danh ngôn về tình yêu đã quá nhiều, mời các bạn cùng xem qua những dòng status chiến tranh, danh ngôn chiến tranh và những câu nói về chiến tranh ý nghĩa nhất. Đây là những dòng status và danh ngôn ủng hộ hòa bình và phản đối chiến tranh rất sâu sắc và đáng đọc.
1, Tôi không biết chiến tranh thế giới thứ 3 sẽ sử dụng vũ khí nào nhưng tôi biết rằng chiến tranh thế giới thứ 4 sẽ sử dụng gậy gộc và đá!
– I know not with what weapons World War III will be fought, but World War IV will be fought with sticks and stones.
Albert Einstein
2, Tôi không những chỉ là một người chuộc hòa bình mà còn là một người chuộc hòa bình máu chiến. Tôi sẵn sàng chiến đấu vì hòa bình. Không gì có thể kết thúc chiến tranh nếu bản thân con người không từ chối tham gia chiến tranh.
– I am not only a pacifist but a militant pacifist. I am willing to fight for peace. Nothing will end war unless the people themselves refuse to go to war.
Albert Einstein
3, Hòa bình là đức hạnh của nhân loại. Chiến tranh là tội ác.
– Peace is the virtue of civilization. War is its crime.
Victor Hugo
4, Người lính là người cầu nguyện cho hòa bình nhiều hơn bất cứ ai, bởi chính người lính là người phải chịu đựng và mang những vết thương và sẹo chiến tranh nặng nề nhất.
– The soldier above all others prays for peace, for it is the soldier who must suffer and bear the deepest wounds and scars of war.
Douglas MacArthur
5, Những chiến thắng thật sự và bền lâu là chiến thắng của hòa bình, không phải của chiến tranh.
– The real and lasting victories are those of peace, and not of war.
Ralph Waldo Emerson
6, Sự hối hận sau một cuộc chiến không cần thiết rất lớn.
– Great is the guilt of an unnecessary war.
John Adams
7, Sự đảm bảo hòa bình bền vững nhất là chuẩn bị trong thời bình khả năng tự vệ trước chiến tranh.
– The firmest security of peace is the preparation during peace of the defenses of war.
John Quincy Adams
8, Không bao giờ có chiến tranh tốt đẹp, cũng như hòa bình xấu xa.
– There was never a good war, or a bad peace.
Benjamin Franklin
9, Chiến tranh không được trả giá trong thời chiến, hóa đơn sẽ đến sau đó.
– Wars are not paid for in wartime, the bill comes later.
Benjamin Franklin
10, Hãy để người yêu hòa bình chuẩn bị cho chiến tranh.
– Qui desiderat pacem praeparet bellum.
Flavius Vegetius Renatus
11, Có hai cách để chinh phục và nô dịch hóa một đất nước. Cách thứ nhất là bằng thanh kiếm. Cách thứ hai là bằng nợ nần.
– There are two ways to conquer and enslave a country. One is by the sword. The other is by debt.
John Adams
12, Nội chiến ư? Điều đó có nghĩa gì? Liệu có cuộc chiến ngoại bang nào không? Chẳng phải cuộc chiến nào cũng diễn ra giữa người với người, giữa những người anh em hay sao?
– Civil war? What does that mean? Is there any foreign war? Isn’t every war fought between men, between brothers?
Victor Hugo
13, Tôi không thể tin rằng chiến tranh là giải pháp tốt nhất. Không ai thắng trong cuộc chiến vừa qua và không ai sẽ thắng trong cuộc chiến tiếp theo.
– I can not believe that war is the best solution. No one won the last war, and no one will win the next war.
Eleanor Roosevelt
14, Tôi không tin rằng nhân loại sẽ bị quét sạch trong chiến tranh với bom nguyên tử. Có lẽ chỉ hai phần ba người trên trái đất sẽ bị tiêu diệt.
– I do not believe that civilization will be wiped out in a war fought with the atomic bomb. Perhaps two-thirds of the people of the earth will be killed.
Albert Einstein
15, Chúng ta thường nghĩ rằng hòa bình là sự vắng mặt của chiến tranh, rằng nếu các quốc gia hùng mạnh sẽ giảm các kho vũ khí vũ khí của họ thì chúng ta có thể có hòa bình. Nhưng nếu chúng ta nhìn sâu vào các loại vũ khí, chúng ta thấy rằng vũ khí nằm trong tâm trí của chúng ta, trong thành kiến riêng, nỗi sợ hãi và sự thiếu hiểu biết. Ngay cả khi chúng ta vận chuyển tất cả các quả bom lên mặt trăng thì gốc rễ của chiến tranh và gốc rễ của những quả bom vẫn còn đó, trong trái tim và khối óc của chúng ta, và sớm hay muộn chúng ta cũng sẽ tạo những bom mới. Hoạt động cho hòa bình chính là phải nhổ gốc rể của chiến tranh từ chính trong chúng ta và từ trái tim của con người.
Thích Nhất Hạnh
16, Chúng ta muốn hòa bình, hoàn toàn hòa bình và chẳng gì hơn ngoài hòa bình, và thậm chí nếu chúng ta có phải chiến đấu trận chiến đẫm máu nhất, chúng ta cũng sẽ đạt được nó.
– We want peace, total peace and nothing but peace, and even if we have to fight the bloodiest battle, we are going to get it.
Khuyết danh
17, Tôi tin chắc rằng làm đổ máu dưới màu áo chiến tranh không gì khác là hành động sát nhân.
– It is my conviction that killing under the cloak of war is nothing but an act of murder.
Albert Einstein
18, Tai họa chết người khi bước vào bất cứ cuộc chiến nào mà không có ý định chiến thắng.
– It is fatal to enter any war without the will to win it.
Douglas MacArthur
19, Trong chiến tranh, không có gì thay thế được chiến thắng.
– In war, there is no substitute for victory.
Douglas MacArthur
20, Sự thật của cuộc đời là không thể đem một đứa trẻ đã chứng kiến chiến tranh so sánh với một đứa trẻ không biết chiến tranh là gì trừ những điều biết từ truyền hình.
– The facts of life are that a child who has seen war cannot be compared with a child who doesn’t know what war is except from television.
Sophia Loren
21, Người ta vẫn gọi chiến tranh là tội giết người. Không phải: nó là tự sát.
– We hear war called murder. It is not: it is suicide.
Ramsay MacDonald
22, Trong chiến tranh, anh thắng hay thua, sống hay chết – và sự khác biệt chỉ là một chớp mắt.
– In war, you win or lose, live or die – and the difference is just an eyelash.
Douglas MacArthur
23, Chiến tranh là bệnh dịch kinh khủng nhất mà nhân loại có thể mắc phải, nó hủy diệt tôn giáo, nó hủy diệt quốc gia, nó hủy diệt gia đình. Tai họa nào cũng dễ chịu hơn nó.
– War is the greatest plague that can afflict humanity, it destroys religion, it destroys states, it destroys families. Any scourge is preferable to it.
Martin Luther
24, Chúng ta từng tự hỏi chiến tranh sống ở đâu, và điều gì khiến nó gớm guốc như vậy. Và giờ chúng ta nhận ra mình biết nó sống ở đâu… ở trong chúng ta.
– We used to wonder where war lived, what it was that made it so vile. And now we realize that we know where it lives… inside ourselves.
Albert Camus
25, Cuộc chiến nào cũng là chuyện nực cười, đắt đỏ và đầy tác hại.
– All wars are follies, very expensive and very mischievous ones.
Benjamin Franklin
26, Chỉ người đã trải nghiệm cả ánh sáng và bóng tối, cả chiến tranh và hòa bình, cả thăng và trầm, chỉ người ấy đã thực sự trải nghiệm cuộc sống.
– Only the person who has experienced light and darkness, war and peace, rise and fall, only that person has truly experienced life.
Stefan Zweig
27, Chiến tranh là khoa học của sự hủy diệt.
– War is the science of destruction.
John Abbott
28, Giờ người ta kinh hãi nhận ra rằng chiến tranh chẳng giải quyết cái gì cả; rằng thắng một cuộc chiến cũng thảm khốc như thua cuộc.
– One is left with the horrible feeling now that war settles nothing; that to win a war is as disastrous as to lose one.
Agatha Christie
29, Sự thật gây sốc nhất về chiến tranh là cả nạn nhân và công cụ của nó đều là những con người riêng biệt, và những con người riêng biệt này bị kết án bởi những thỏa thuận chính trị gớm guốc để giết hoặc bị giết trong các tranh chấp không liên quan tới họ.
– The most shocking fact about war is that its victims and its instruments are individual human beings, and that these individual beings are condemned by the monstrous conventions of politics to murder or be murdered in quarrels not their own.
Aldous Huxley
30, Ai biết nghĩ phải nghĩ tới cuộc chiến tiếp theo như cách họ nghĩ tới tự sát.
– Anyone who thinks must think of the next war as they would of suicide.
Eleanor Roosevelt
Video về you can make love, make love not war
Kết luận
Những thông tin trên hy vọng đã giúp cho các bạn biết được you can make love là gì, make love not war là gì. Nếu thấy thông tin hữu ích, hãy chia sẻ ngay với bạn bè nhé. Xin cảm ơn!
Đăng bởi: Thcs-thptlongphu.edu.vn
Chuyên mục: Tổng hợp