Công thức Rubik

0
471
Rate this post

Nội dung chính

Cách giải Rubik 3×3 đơn giản cho người mới bắt đầu

Lập phương Rubik (Khối Rubik hay đơn giản là Rubik) là một trò chơi giải đố trí tuệ được giáo sư người Hungary, Ernox Rubik phát minh vào năm 1974. Đây là một trong những trò chơi được phát minh ra nhằm giúp người chơi giải trí. Nhưng đồng thời cũng giúp người chơi phát triển tư duy và trí tuệ. Có thể nói khối Rubik là một trong những loại đồ chơi bán chạy nhất thế giới. Trong đó, Rubik 3x3x3 là phiên bản Rubik cơ bản nhất và được nhiều chơi quan tâm.

Giới thiệu về khối Rubik 3x3x3 và các quy ước, kí hiệu

Để bắt đầu giải Rubik 3×3, bạn cần phải hiểu và nắm rõ các quy ước cơ bản và các kí hiệu Rubik, bao gồm:

1. Hình dạng và màu sắc

Khối Rubik 3×3 được cấu tạo bởi các mảnh được ghép lại thành một khối lập phương 6 mặt. Mỗi mặt của Rubik bao gồm 9 ô vuông và được sơn phủ một trong sáu màu khác nhau, thông thường là trắng, đỏ, vàng, cam, xanh lá cây và xanh dương (một số khối khác thay thế mặt màu trắng bằng màu đen, trong đó Trắng đối diện với vàng, Cam đối diện với Đỏ, Lục đối diện với Lam.)

Bạn đang xem: Công thức Rubik

2. Các mảnh/viên của khối Rubik

Khối Rubik 3×3 bao gồm 26 mảnh/ viên Rubik ghép lại với nhau: 

– Viên trung tâm: gồm 6 viên, mỗi viên trung tâm chỉ có 1 mặt màu, dù bạn quay như thế nào đi nữa thì vị trí của các viên này đều không thay đổi. Như vậy, màu của một viên trung tâm ở một mặt nào đó cũng chính là màu của cả mặt đó.

– Viên cạnh: gồm 12 viên, mỗi viên có 2 mặt màu. Các viên này nằm giữa các cạnh của khối Rubik.

– Viên góc: gồm 8 viên, mỗi viên có 3 mặt màu. Các viên này nằm ở các góc của khối Rubik.

3. Quy ước kí hiệu tên các mặt của khối Rubik

Rubik bao gồm 6 mặt, các mặt được ký hiệu theo tên viết tắt của chúng trong tiếng Anh. Việc thống nhất các ký hiệu này nhằm giúp các bạn có thể xem thêm các cách giải trong nhiều tài liệu khác. Bao gồm: R , L , U, D,  F,  B . Cụ thể như sau:

Lưu ý, việc các mặt màu nào được coi là R hay L hay U là tùy thuộc vào cách cầm nắm Rubik của bạn trên tay.

4. Quy ước kí hiệu về cách xoay các mặt 

Quy ước về cách xoay này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc học các công thức, do đó đây là phần bạn cần lưu ý để nắm rõ nhất.

 Khi viết chữ cái các mặt in hoa như  R L U D F B: có nghĩa là bạn cần xoay các mặt tương ứng 90 độ theo chiều kim đồng hồ ( tức 1/4 vòng ).

– Khi viết chữ cái các mặt in hoa kèm theo dấu  ‘  như  R’ L’ U’ D’ F’ B’ hoặc chữ  i như  Ri Li Ui Di Fi Bi: có nghĩa là bạn cần xoay các mặt tương ứng 90 độ ngược chiều kim đồng hồ.

– Khi viết chữ cái các mặt in hoa kèm theo số 2 như  R2 L2 U2 D2 F2 B2: có nghĩa là bạn cần xoay các mặt tương ứng 180 độ, theo chiều nào cũng được.

Ví dụ: khi gặp công thức B tức là xoay mặt B cần được xoay 90 độ theo chiều kim đồng hồ thì ta phải để mặt B hướng về phía mình rồi mới xoay 90 độ theo chiều kim đồng hồ. Các mặt khác cũng tương tự.

Trình tự 7 bước giải khối Rubik lập phương 3×3

Hiện tại trên thế giới có rất nhiều cách giải Rubik khác nhau. Tuy nhiên với người chơi cơ bản, phương pháp giải Rubik 7 bước được coi là dễ hiểu và dễ thực hiện nhất, giúp bạn dần làm quen được các kí hiệu và công thức.

Để giải khối Rubik 6 mặt 3x3x3 theo phương pháp cơ bản, chúng ta sẽ tiến hành lần lượt thông qua  7 bước với trình tự như sau:

Bước 1: Tạo thành hình Chữ thập màu trắng ở tầng 1

Mục tiêu

Xếp tạo thành chữ thập màu trắng ở tầng 1 của khối Rubik, trong đó các mặt cạnh của các viên màu trắng phải đúng màu với các viên tâm các mặt bên. Để tạo ra chữ thập màu trắng, bạn hoàn toàn có thể giải bằng trực quan. Nhưng nếu không bạn có thể áp dụng các cách thực hiện dưới đây.

Cách thực hiện

Trước tiên hướng mặt trắng lên phía trên. Để giải một cạnh màu trắng bạn tiến hành các bước sau đây:

Bước 1.1: Xác định 1 viên cạnh có màu trắng cần di chuyển hiện đang ở đâu.

Di chuyển  viên cạnh đó ở về mặt trước – F. Lúc này, chúng ta sẽ có ba vị trí của viên cạnh này ở mặt F là: có thể nó ở tầng 1, tầng 2 hoặc tầng 3.

Bằng 1 số phép quay nhất định, đưa nó về vị trí tầng 2, ở mặt trước bên phải, tức vị trí được đánh dấu X dưới hình.

Ví dụ: nếu viên cạnh trắng này đang ở 4 vị trí sau, thì dùng FF’ hoặc F2F2′ để đưa về tầng 2.

Bước 1.2: Xác định vị trí mà viên này sẽ phải trở về. Xoay U ( Hoặc U’) để đưa  vị trí đó về vị trí mặt trên bên phải, tức vị trí X dưới đây. Lúc này, ta sẽ có 2 trường hợp sau:

Bước 1.3: Thực hiện công thức để đưa cạnh về vị trí X

– Trường hợp 1: Đơn giản là xoay R

– Trường hợp 2: Thực hiện U F’ U’ hay U Fi Ui

Lặp lại các bước từ 1.1 đến 1.3 để giải 3 viên cạnh còn lại. Lưu ý, tránh quay các bước quay làm ảnh hưởng tới các cạnh đã giải.

Kết thúc bước 1

Ta được kết quả là một hình chữ thập màu trắng và đúng với các màu trung tâm như sau:

Bước 2: Hoàn thiện tầng 1 của Rubik

Mục tiêu

Giải tất cả các viên góc màu trắng để hoàn thiện tầng 1.

Cách thực hiện

Để thuận tiện, ta quay ngược khối Rubik lại, có nghĩa là mặt màu trắng sẽ là ở dưới, mặt màu vàng trở thành trên.

Với khối Rubik này, bạn hãy quan sát tất cả khối một lượt trước khi đọc tiếp phần hướng dẫn, để xác định vị trí của các ô góc đang ở đâu. Ô góc màu trắng là ô có 3 màu, 1 mặt là màu trắng. Ở đây X được đánh dấu là vị trí mà ô góc đó phải trở về.

– Nếu viên góc nằm ở tầng 3 ( tức tầng màu vàng), dùng U hoặc U’ để đưa về 3 trường hợp sau:

+ Với hình 1: Bạn sử dụng công thức xoay U R U’ R’

+ Với hình 2: Bạn sử dụng công thức xoay R U R’

+ Với hình 3: Vị trí của mặt viên góc khác một chút so với hình 1 và 2, đó là mặt màu trắng không ở mặt cạnh ( xanh, đỏ ) mà ở mặt màu vàng. Do đó đầu tiên, bạn đưa mặt viên màu trắng này sang bên cạnh như hình 1 và 2 bằng cách xoay R U’ R’ U2 .

Tiếp theo: chọn một trong hai công thức hình 1 hoặc hình 2 để giải tiếp.

– Nếu viên góc ở tầng 1 ( tức ở tầng màu trắng)

Ở trường hợp này, ta thấy rằng viên góc này đang ở đúng tầng 1, nhưng đang sai vị trí hoặc sai hướng. Có 3 trường hợp như sau:

Để giải, trước tiên, dùng công thức (R U R’ U’) để đưa viên góc về tầng 3. Sau đó, dùng phương pháp giải tầng 3 như trên để giải tiếp.

Kết quả sau bước 2

Tầng 1 hoàn thành đồng thời các ô cạnh đúng với vị trí màu các bên như hình.

Bước 3:  Hoàn thành tầng 2 của khối Rubik

Mục tiêu

Ở tầng 2, công việc rất nhẹ nhàng, ta chỉ cần giải 4 viên cạnh, đưa chúng về đúng vị trí ở tầng 2.

Cách thực hiện

Đầu tiên ta xác định các viên cạnh của tầng 2, đó là các viên cạnh còn lại mà không có màu vàng. Các viên này có thể nằm ở tầng 2 hoặc tầng 3. 

– Nếu viên cạnh nằm ở tầng 3

Bước 1: Xác định vị trí viên cạnh cần đưa tới bằng cách xem xét 2 màu của viên cạnh. Ta gọi vị trí cần tới đó là Goal. Cầm Rubik sao cho viên Goal nằm ở mặt F.

Bước 2:  Xoay UU’ hoặc U2 để đưa viên cạnh đến vị trí gần Goal sao cho trục giữa của mặt F trùng màu, tạo thành chữ T (xem hình minh họa phía dưới).

Bước 3: Tùy vào từng trường hợp, dùng 1 trong 2 công thức sau để giải:

– Nếu viên cạnh nằm ở tầng 2

Bước 1: Dùng công thức (R U’ R’) (U’ F’ U F) để xếp và xoay viên cạnh về tầng 3.

Bước 2: Dùng phương pháp phía trên để giải.

Bước 4: Tạo chữ thập màu vàng ở tầng 3

Cuối cùng là tầng 3, tầng này luôn luôn khó khăn nhất, nếu bạn làm sai 1 bước nhỏ có thể dẫn đến chúng ta phải bắt đầu lại. Đây thực sự là tầng có phần giải khá phức tạp bạn cần thật tỉ mỉ và kiên nhẫn theo từng bước hướng dẫn:

Mục tiêu

Tạo thành hình chữ thập màu vàng ở tầng 3 của Rubik nhưng không cần phải đúng màu với các cạnh.

Cách thực hiện

Cách 1: Ở bước này, mặc dù chúng ta có 3 trường hợp của tầng 3 là: chỉ có 1 Dot, có 3 Dot hình chữ L, có 3 Dot theo đường thẳng. Nhưng phương pháp ở bước này chỉ cần một công thức đó là: F R U R’ U’ F’.

– Trong trường hợp 1 Dot: chúng ta cần xoay công thức này ba lần

– Trong trường hợp 3 Dot chữ L: chúng ta cần xoay hai lần. Lưu ý hướng của chữ L.

– Trong trường hợp 3 Dot đường thẳng nằm ngang: chúng ta xoay công thức này 1 lần

Khi đó tầng 3 của khối Rubik sẽ lần lượt thay đổi theo thứ tự như hình dưới. Lưu ý, Hướng của khối Rubik rất quan trọng, vì vậy hình dạng “L”  phải có dạng như minh họa và đường thẳng phải nằm ngang.

Cách 2: Đây là 1 cách làm tắt, nếu như bạn đang ở dạng chữ L, bạn sẽ có thể chuyển ngay đến dạng chữ thập mà chỉ cần xoay 1 lần công thức là: F U R U’ R ‘F’

Bước 5: Đưa các viên chữ thập màu vàng về đúng vị trí

Mục tiêu

Sau bước 4, chúng ta đã tạo ra được chữ thập màu vàng ở tầng 3, nhưng có thể vị trí của chúng không đúng. Vì vậy bước này giúp đưa lại chúng về đúng vị trí, tức là các các mặt cạnh trùng với màu của viên tâm.

Cách thực hiện

Quan sát khối Rubik, kiểm tra vị trí của các mảnh cạnh màu vàng cần chuyển đổi. Cầm Rubik sao cho hai cạnh cần hoán đổi với nhau nằm ở mặt  trước F và mặt trái L.

Thực hiện công thức  (R U) (R’ U) (R U2R’ U để hoán vị giữa cạnh vàng mặt F với cạnh vàng mặt L.

Kết quả bước 5

Chúng ta sẽ được hình khối rubik như sau:

Bước 6: Đưa các viên góc màu vàng về đúng vị trí 

Mục tiêu

Đưa các viên góc màu vàng về đúng vị trí của chúng ( nhưng có thể sai hướng)

Cách thực hiện

Quan sát xem các viên góc màu vàng có viên nào đang nằm sai vị trí không. Đúng vị trí được hiểu là viên có 3 góc màu: màu vàng và 2 màu còn lại đang nằm ở giao điểm tại 3 cạnh có màu tương ứng ( không nhất thiết trùng màu tâm).

Ở bước này, một điều thú vị chúng ta sẽ thấy rằng: sẽ luôn chỉ có 0, 1 hoặc là 4 viên góc ở vị trí đúng.

– Nếu có 1 viên góc ở vị trí đúng: Cầm khối Rubik sao cho viên đúng này ở vị trí FRU ( Mặt trước, phía trên, bên trái). Áp dụng công thức:  U R U’ L’ U R’ U’ L

– Nếu không có viên góc nào ở vị trí đúng: bạn cần thực hiện công thức trên khoảng 2 lần để tạo được 1 góc đúng.

– Nếu cả 4 viên góc đúng thì chúc mừng bạn, bạn có thể chuyển ngay tới bước 7

Bước 7: Hoàn thành giải khối Rubik

Mục tiêu

Hoàn thiện giải khối Rubik bằng cách hoán đổi hướng đúng của các ô góc ở bước 6 nếu như chúng chưa đúng hướng.

Cách thực hiện

Sau bước 6, nếu các viên góc vô tình quay đúng hướng thì chúc mừng bạn, bạn đã hoàn thành khối Rubik mà không cần đến bước 7. Còn nếu không bạn cần thực hiện như sau:

– Chọn hướng cầm Rubik sao cho 1 viên góc màu vàng bị sai hướng nằm ở  mặt trước, phía trên, bên phải  như  vị trí đánh dấu như bên dưới, tức vị trí FRU.

– Thực hiện chẵn lần (2 hoặc 4 lần) công thức sau:  R’ D’ R D để định hướng đúng góc này, vì khi thực hiện công thức này, mặt màu vàng sẽ xoay tại chỗ theo chiều kim đồng hồ. Dừng thực hiện khi mặt vàng ở đúng vị trí. Việc xáo trộn các tầng 1, 2 không có vấn đề gì cả vì chúng sẽ tự về vị trí đúng sau khi bạn giải xong tất cả các góc sai.

– Dùng U / U’ để chuyển các ô vàng sai hướng còn lại đến vị trí đánh dấu FRU và tiếp tục áp dụng lại công thức trên cho đến khi tất cả các ô góc vàng được giải. 

Lưu ý: Ngoại trừ viên góc đầu tiên, chỉ sử dụng U và U’ để di chuyển các góc còn lại tới vị trí FRU

Ví dụ:  Có 2 góc cần định hướng và liền nhau

Kết thúc : Khi tất cả các góc được định hướng chuẩn, thì bạn đã giải xong khối Rubik! Chúc mừng bạn đã giải được khối Rubik Cube 3x3x3. 

CÁCH CHƠI RUBIK 3X3 DỄ HIỂU NHẤT CHO NGƯỜI MỚI

Rubik là gì

Khối lập phương Rubik (hay đơn giản là Rubik) là một món đồ chơi giải đố dạng cơ học được giáo sư kiến trúc người Hungary tên Erno Rubik phát minh vào năm 1974. Chúng ta thường gọi sai trò chơi này là Robic, Rubic hay Rubix.

Khối Rubik 3×3 bao gồm 6 mặt như chúng ta đã biết, mỗi mặt có 9 ô vuông và được ghép lại từ 27 khối lập phương nhỏ hơn. Thông thường, Rubik được sơn phủ 6 loại màu cơ bản, đó là: trắng, vàng, đỏ, cam, xanh lá và xanh dương. Trò chơi được bắt đầu bằng việc xáo trộn (scramble) tất cả vị trí ở mỗi mặt, tức là các màu sẽ sen kẽ nhau. Bạn chỉ hoàn thành nó khi mà mỗi mặt đều là một màu đồng nhất.

Ký hiệu Rubik 3×3

Để bắt đầu, bạn buộc phải đọc và học thuộc các ký hiệu Rubik 3×3 cơ bản sau:

  • F (Front): mặt trước
  • R (Right): mặt bên phải
  • L (Left): mặt bên trái
  • U (Up): mặt trên
  • D (Down): mặt dưới

Xoay theo chiều kim đồng hồ: FRLUD.
Xoay ngược chiều kim đồng hồ: F’ ,R‘, L’U’D’.

=> Tóm lại là xoay ngược chiều kim đồng hồ sẽ có dấu phẩy cạnh chữ cái.

Ký hiệu Rubik 3×3 các viên gócviên cạnhviên trung tâm.

Các bước chính để giải Rubik 3×3

I. Cách xếp Rubik tầng 1

Bước 1: Tạo dấu thập trắng trên đỉnh

Bước đầu tiên cũng là bước đơn giản nhất, đó là tạo dấu thập trắng trên đỉnh của khối Rubik. Bạn chọn màu nào để bắt đầu cũng được, nhưng trong bài hướng dẫn cho người mới này, chúng ta sẽ bắt đầu với mặt trắng trước.

Tôi khuyến khích các bạn thử cố gắng giải tầng đầu tiên mà không cần đọc hướng dẫn bên dưới. Lý do là để bạn có thể hiểu được cơ chế hoạt động của khối Rubik, qua đó chuẩn bị tốt hơn cho các bước sau. Bước này không quá khó vì bạn chưa cần để ý quá nhiều các chi tiết khác. 

Mục tiêu là tạo một dấu thập trắng ở mặt trên và phải chú ý tới màu sắc của các viên trung tâm cạnh bên. Cố gắng không làm xáo trộn các cạnh đã giải quyết xong nhé.

Ví dụ 

Cách chơi Rubik 3×3 dễ hiểu nhất cho người mới – tạo dấu thập trắng.

Bước 2: Ghép các viên góc trắng để hoàn thiện tầng 1

Hoàn thiện tầng một không phải là vấn đề gì quá to tát. Cũng giống như trong bước trước, ghép các viên góc trắng có thể dễ dàng được hoàn thành bởi một người bình thường, bằng cách tự nghiệm chỉ sau một thời gian ngắn làm quen. Bước thứ hai này chưa yêu cầu học thuộc các công thức, bạn chỉ cần áp dụng một vài hoán vị ngắn mà thậm chí không cần phải nhớ.

Ví dụ về thủ thuật “dấu góc”

Mục tiêu là sắp xếp lại tất cả viên góc chứa màu trắng để hoàn thành tầng một. Tôi sẽ dùng ảnh dưới đây làm ví dụ:

Để lắp được góc trắng về đúng vị trí, hãy xem mẹo “dấu góc” trong ảnh dưới đây.

Cách chơi Rubik 3×3 dễ hiểu nhất cho người mới – ghép các góc trắng để hoàn thiện tầng 1.

Định hướng nốt 3 viên góc chứa màu trắng còn lại dựa vào hướng dẫn trên.

II. Cách xếp Rubik tầng 2

Bước 3: Ghép 4 viên cạnh còn lại để hoàn thiện tầng 2

Trước đó, chúng ta có thể tự nghiệm mà không cần bất kỳ công thức nào. Nhưng trong bước 3 này, bạn buộc phải học hai công thức để đưa viên cạnh ở tầng 3 xuống tầng 2 mà không làm hỏng mặt trắng đã hoàn thiện. 

Giờ thì hãy lật ngược khối Rubik lại để phù hợp cho cách giải của bước này, sau đó xoay tầng trên cùng để viên cạnh khớp với ảnh bên dưới. Có hai công thức xoay rubik 3×3 tầng 2 cần sử dụng, gọi là: thuật toán trái và thuật toán phải.

Cách chơi Rubik 3×3 dễ hiểu nhất cho người mới – đưa viên cạnh từ tầng 3 xuống tầng 2.

III. Cách xếp Rubik tầng 3

Bước 4: Tạo dấu thập vàng trên đỉnh

Cho đến bây giờ, chúng ta đã giải quyết xong hai tầng dưới cùng và chỉ còn lại tầng 3 mà thôi (thở phào nhẹ nhõm). Trong bước 4 của hướng dẫn này, chúng ta sẽ muốn tạo một dấu thập vàng trên đỉnh khối Rubik. Không có vấn đề gì nếu các viên cạnh chưa khớp với tâm của các cạnh bên, đó sẽ là bước sau.

=> Có một công thức ngắn chúng ta phải sử dụng, đó là: F R U R’ U’ F’.

Trong trường hợp “dấu chấm”, bạn sẽ phải thực hiện công thức trên ba lần. Khi có hình “chữ L” thì là hai lần và “đường thẳng” là một lần.

Ngoài ra, còn có một công thức giúp bạn chuyển thẳng từ “chữ L” lên “dấu thập” luôn nếu bạn muốn nhanh hơn một chút. Còn không thì học một công thức ở trên là đủ.

=> Công thức chuyển từ “chữ L” lên “dấu thập“: và F U R U’ R’ F’.

Cách chơi Rubik 3×3 dễ hiểu nhất cho người mới – tạo dấu thập vàng trên đỉnh.

Bước 5: Định hướng cho viên cạnh

Sau khi tạo được dấu thập vàng trên đỉnh khối Rubik, bạn cần định hướng lại các viên cạnh chứa màu vàng, làm sao cho chúng khớp với màu của các viên trung tâm cạnh bên. Trong bước này, chúng ta sẽ học thêm một công thức nữa, nó giúp hoán vị hai viên cạnh ở vị trí UF (trên-trước mặt) và UL (trên-bên trái) cho nhau.

=> Sử dụng công thức này tối đa hai lần là bạn đã hoàn thiện xong bước 5: R U R’ U R U2 R’ U.

Ví dụ

Tôi sẽ tráo đổi 2 cặp cạnh (xanh dương, vàng) và (đỏ, vàng) cho nhau. Cách làm tương tự đối với cặp cạnh còn lại.

Cách chơi Rubik 3×3 dễ hiểu nhất cho người mới – định hướng viên cạnh vàng.

Bước 6: Định hướng cho viên góc

Chỉ còn các viên góc chứa màu vàng ở tầng 3 là chưa được giải quyết. Việc đầu tiên bạn cần làm là tìm một viên góc đã ở “đúng vị trí” (khớp với màu 3 viên trung tâm). Sau đó giữ khối Rubik trong tay với cái góc “đúng vị trí” kia ở phía trước-phải-trên và thực hiện công thức bên dưới.

Mục đích của công thức này sẽ là hoán vị ba góc còn lại cho chuẩn. Nếu không có viên góc nào ở “đúng vị trí”, bạn cũng có thể sử dụng công thức dưới để có được một viên.

=> Công thức hoán vị góc: U R U’ L’ U R’ U’ L.

Ví dụ 

Trong hình dưới, viên góc (vàng, xanh lá, đỏ) đã ở đúng vị trí. Hãy lặp lại công thức: U R U’ L’ U R’ U’ L.

Cách chơi Rubik 3×3 dễ hiểu nhất cho người mới – hoán vị góc.

Bước 7: Hoàn thiện góc

Yayyy. Cuối cùng chúng ta đã đến bước cuối của “Cách chơi rubik 3×3 dễ hiểu nhất cho người mới”. Công việc sẽ là hoàn thành các góc màu vàng và bước này có lẽ là khó hiểu nhất, hãy bình tĩnh, từ từ, tự tin là chiến thắng.

Đầu tiên hãy giữ khối lập phương trong tay với góc chưa được hoàn thiện ở vị trí trước-phải-trên, sau đó thực hiện công thức dưới đây nhiều lần (nói là nhiều nhưng chỉ hai hoặc bốn lần mà thôi) cho đến khi viên góc đó được hoàn thiện. Nó sẽ trông giống như bạn làm rối tung toàn bộ khối Rubik lên nhưng đừng lo lắng. 

Khi đã xong được một góc, bạn hãy xoay tầng trên cùng (U hoặc U’) để di chuyển một viên góc chưa được hoàn thiện về vị trí trước-phải trên và lặp lại công thức R’ D’ R D nhiều lần. Cứ làm như vậy là bạn sẽ hoàn thành khối Rubik.

 Lưu ý: Một số bạn làm rối Rubik của mình ngay trong bước cuối vì lý do là các bạn đã bỏ qua việc xoay D ngay khi nhìn thấy viên góc đã được hoàn thiện. Một lý do khác là không xoay tầng trên sau khi xong một viên góc. Hãy chắc chắn rằng bạn làm đúng, đủ công thức R’ D’ R D và xoay tầng trên cùng để đưa viên góc chưa hoàn thiện về vị trí trước-phải-trên như tôi đã nói.

Thuật ngữ cần nhớ khi chơi Rubik

Các thuật ngữ chung

– Rubik:  là tên của giáo sư Erno Rubik, người Hungary, người phát minh ra khối lập phương 3x3x3. Vì không thể tìm ra tên riêng cho món đồ chơi này nên mọi người lấy tên ông để gọi nó, là Rubik’s cube, (khối lập phương rubik). Ở Việt Nam chúng ta quen gọi là “khối rubik” hay “cục rubik”, còn đối với dân chơi chuyên nghiệp thì gọi đơn giản là cube 3×3.

– Cube: nghĩa đen theo tiếng anh là “khối lập phương”, nhưng từ này được dùng để gọi tắt các loại Twisty Puzzle (những món đồ chơi có dạng trục để xoay các mặt giống như khối Rubik). 

– Cuber: là người chơi rubik mang tính chuyên nghiệp cao.

– Cubing: đây là danh từ, chỉ “hoạt động chơi rubik”, “ bộ môn giải rubik”, có tính chuyên nghiệp.

– Timer: là 1 dụng cụ hay thiết bị dùng để tính thời gian giải (bấm giờ; tính thành tích), có thể là đồng hồ, có thể là chương trình hoặc phần mềm trên máy tính, điện thoại.

Các loại Cube

  • Rubik’s Pocket: là khối Rubik lập phương 2x2x2
  • Rubik’s Cube: là khối Rubik lập phương cơ bản 3x3x3 mà ta hay chơi.
  • Rubik’s Revenge: là khối Rubik lập phương 4x4x4
  • Rubik’s Professor: là khối Rubik lập phương 5x5x5
  • Square-1 hoặc Cube 21: một loại cube có kết cấu và cách chơi khác hẳn so với Cube Rubik.
  • Megaminx: một loại Cube 12 mặt. Mỗi mặt là hình ngũ giác đều, gồm 5 Corners và 5 Edges.
  • Pyraminx: một loại Cube 4 mặt. Mỗi mặt là 1 hình tam giác đều, gồm 3 Corner và 3 Edges, không có center.

Các bộ phận của Rubik’s Cube

– Sticker: là các miếng giấy màu được dán lên các mặt của các mảnh ghép Rubik.

– Tiles: cũng là các miếng dán màu nhỏ nhỏ nhưng cứng hơn cái Sticker.

– Cubies: là các viên hình thành nên khối rubik.

– Center: là viên giữa.

– Corner: là viên góc.

– Edge: là viên cạnh.

– Center cap: là một miếng nhựa nhỏ gắn lên trên center để che ốc và dán sticker lên.

– Screw: là chiếc đinh vít ở trong viên center

– Spring: là chiếc lò xo ở cùng với screw, giúp cut corner tốt hơn.

– Core: nằm ở trung tâm Rubik, dùng để giữ các cubies với nhau.

Thuật ngữ khi chơi

– Solve: nghĩa đen tiếng anh là “giải”, là đưa cube ở trạng thái scramble trở về trạng thái “ban đầu”, trạng thái “đã được giải”.

– Scramble: xáo trộn các mặt của cube với nhau để có thể bắt đầu quá trình solve.

– Move: chỉ được hiểu theo nghĩa danh từ, là “bước xoay”, khi xoay 1 mặt của cube 90 độ hoặc 180 độ (tức là xoay 1 move).

– DNF: did not finish: không hoàn thành

– Skip: là không cần làm một bước nào đó, vd: skip OLL là khi làm xong F2L thì làm luôn PLL vì đã hoàn thành ngẫu nhiên OLL trước cho mình

– Non – skip: là không skip

– Breaking in: làm mòn Rubik.  Đây là 1 khái niệm khá chuyên sâu trong lý thuyết về rubik, nó ám chỉ việc chơi cube trong thời gian đầu khi mới mua cube mới, giai đoạn này nhằm làm tạo ra sự mài mòn bớt phần nhựa thừa của cube, tạo ra các rảnh trên bề mặt cube, làm cho cube mềm dẻo, trơn tru hơn, sau giải đoạn break-in thì cube sẽ bước vào giai đoạn đỉnh cao của mình. 

– Pop: là hiện tượng khi đang chơi Rubik mà 1 bộ phận nào đó bất thình lình văng ra ngoài. Hiện tượng này thường xảy ra với các Rubik chất lượng kém.

– Cut corner: là khả năng Cục rubik có thể xoay đc 1 hàng khi hàng đó chưa thẳng với nhau. 

Ví dụ: xoay U R’, bạn chưa quay xong mặt U nhưng bạn đã tiến hành R’. Khi đó thì mặt U sẽ tự chạy vào đúng vị trí của nó để mình có thể thực hiện bước tiếp theo là R’, không cần thiết phải quay vào đúng vị trí của nó.

Cube tốt có khả năng cut corner tốt nhưng khả năng pop thấp.

– Finger trick: là thao tác các ngón tay để làm công thức một cách liền mạch.

– Combine moves: là các move liên hoàn, dễ finger trick, như RUR’U’ hay R’FRF’ chẳng hạn.

– Look ahead – nhìn trước: look-ahead trong khi xoay rubik là quá trình lúc mình xoay ko dừng lại để nhìn nữa mà làm liên tục.  Vì trong lúc làm 1 trường hợp nào đó, ta đã nhận ra luôn trường hợp tiếp theo ta cần làm là gì. Hay nói đơn giản là làm liên tục ko dừng.

– Lube = lubricant: là làm cách nào đó để khiến cho Cục rubik xoay trơn hơn, thường là xịt silicone.

– Overlubed: nghĩa là xịt sulicone quá nhiều, nó sẽ làm Rubik không tốt bằng trước khi xịt nửa. Cách khắc phục là quay nhiều lên để khiến cho Rubik hết silicone.

– Parity error (Parity): là trường hợp xảy ra trường hợp đặc biệt khi solve cube, và cần 1 công thức đặc biệt để giải, trong nhiều lần solve khác nhau có thể xãy ra parity, hoặc có thể không, không phải lúc nào cũng gặp parity.

Các hãng/loại Cube

– Rubik’s: hãng chính thức của Rubik’s Cube

– DIY : do it yourself: có nghĩa là khi mua về cục rubik chỉ gồm những viên rời nhau, mình phải tự lắp ốc, lò xo… để tạo nên cục rubik.

– Eastsheen: là 1 hãng sản xuất rubik ở Đài Loan.

– V-Cubes: là một hãng mới, có công nghệ sản xuất cube từ 2x2x2 đến 11x11x11 (hiện nay các 6x6x6 và 7x7x7 đã được tung ra thị trường)

Các bộ môn/ cách chơi Rubik’s Cube

– Speedsolve: là chơi giải nhanh nhất và cũng là cách chơi Rubik phổ biến nhất

– BLD = Blindfolded: là chơi Rubik bịt mắt. Người chơi sẽ nhớ hết 1 lần khi cube được scramble và sau đó bịt mắt lại solve, thời gian tính thành tích cho thể loại này là cả thời gian nhớ (memorize) và solve chứ không phải chỉ tính riêng thời gian solve.

– OH = One-Handed: là chơi Rubik một tay.

– FMC = Fewest Moves Contest: là tìm cách giải ngắn nhất. Ở thể loại này người chơi sẽ có 60p để tự xem xét và mò ra cách giải tối ưu nhất mà ko cần phải làm nhanh gì cả, các bước xoay sẽ được ghi ra giấy để chấm điểm.

– WF = With Feet: là cách chơi Rubik bằng chân

Các thuật ngữ cách chơi

– Cross, F2L, OLL, PLL: các bước trong cách giải của phương pháp CFOP ( Fridrich)

– FB, SB, CMLL, LSE: các bước giải trong phương pháp Roux

Cách ghi thành tích

– Single: nghĩa là thành tích đơn, thành tích 1 lần solve

– Average (avg): thành tích được chia trung bình sau 5 lần solve (avg of 5) hoặc 12 lần solve (avg of 12), không chỉ đơn giản là chi trung bình cộng, WCA (tổ chức rubik thế giới) có đưa ra cách tính riêng (ko phức tạp lắm).

– Best single: là lần solve tốt nhất trong số các lần solve của 1 đợt average

– Did not finish (DNF): là lần solve không hoàn thành, chưa solve xong cube mà đã ngừng đồng hồ tính giờ thì sẽ bị xem là DNF

– DNS: có thể hiểu theo 2 trường hợp

Did not solve : là không thực hiện lần solve đó (trong cuộc thi) vì 1 lý do nào đó như : vắng mặt, bận đột xuất trong cuộc thi (đi toilet, nghe điện thoại…)

Did not start : là bấm đồng hồ nhưng rời tay quá sớm khỏi stackmat timer (dụng cụ bấm giờ khi thi đấu) khiến cho đồng hồ chưa chạy, và thế là lần solve đó không được tính “ngay từ đầu”, kết quả là vẫn xem như không thực hiện lần solve đó.

– Plus 2 (+2): khi solve chưa xong, chỉ còn thiếu duy nhất 1 move mới xong, mà đã dừng đồng hồ, thì thành tích sẽ bị cộng thêm 2 giây.

– Penalty: xảy ra trường hợp “bất thường”, phải xử lý khác các cú solve hoàn thành hợp lệ bình thường, DNF và +2 là ví dụ.

– Sub-x: Nghĩa là thời gian nằm dưới x giây (average hoặc single)

– Ao5, Ao12..(Average of …) và Mo3 (Mean of 3): Giải quyết đơn lần trong speedcubing có thể phụ thuộc nhiều vào may mắn. Do đó, hầu hết các thành tích Rubik thường được nhắc đến sẽ liên quan đến mức trung bình tốt nhất mà người giải quyết có thể đạt được. Ao5 hay Average of 5 hay Trung bình là 5  được tính bằng cách sử dụng năm lần giải liên tiếp bất kỳ. Thời gian nhanh nhất và chậm nhất trong giá trị trung bình được loại bỏ (để loại bỏ bất kỳ lần giải nhanh hoặc chậm vô lý nào có thể đã xảy ra và sẽ làm cho điểm trung bình cao hơn hoặc thấp hơn) và sau đó giá trị trung bình được tính với 3 lần giải cuối cùng.

Ao12 hay Trung bình của 12 được tính theo cách tương tự, với 10 giải ở giữa được sử dụng.

Mo3 hay Trung bình 3 thường được sử dụng trong các cuộc thi, sử dụng có 3 lần giải được thực hiện và tính lấy giá trị trung bình  với ba giá trị đó.

Ernő Rubik – Cha đẻ của Rubik và hành trình tạo ra chiếc Rubik đầu tiên

Ernő Rubik là ai?

Ernő Rubik sinh ngày 13 tháng 07 năm 1944 tại Budapest, Hungary. Cha của ông, Ernő Rubik Sr., là một kỹ sư máy bay tại nhà máy Esztereim. Còn mẹ của ông, bà Magdolna Szántó là một nhà thơ. Ông lớn lên trong sự kết hợp giữa sự lãng mạng của người mẹ và nguồn cảm hứng từ người cha, chính bản thân Ernő Rubik đã từng nhấn mạnh điều đó nhiều lần trong các cuộc phỏng vấn.

Năm 1967, sau khi tốt nghiệp chuyên ngành kiến trúc tại Đại học Kỹ thuật Budapest, Ernő Rubik tiếp tục theo học điêu khắc và kiến trúc nội thất. Từ 1971 đến 1975, ông làm kiến trúc, rồi trở thành giáo sư tại Trường Cao đẳng Nghệ thuật ứng dụng Budapest. Có lẽ chính nền tảng đó khiến cho ông cả đời luôn có sự say mê với không gian, sự chuyển động trừu tượng và luôn theo đuổi sở thích xây dựng mô hình hình học.

Sự ra đời của khối Rubik

Vào giữa năm 1970, khi đang giảng dạy bộ môn Thiết kế tại Học viện Nghệ thuật ứng dụng ở Budapest, ông cố tìm cách thể hiện cho học sinh về sự chuyển động 3D của các hình khối. Và khi Erno chợt nhìn vào dòng sông Danube bên ngoài ô cửa sổ, nhìn cách dòng nước di chuyển xung quanh những viên sỏi gồ ghề, ý tưởng chợt lóe lên. 

Chính sự chuyển động của nước đã trở thành nguồn cảm hứng lớn cho cơ chế xoay và xoắn của khối Rubik. “Việc bạn có thể xoay từng mặt mà không làm sụp đổ khối thực sự là một phép màu” – ông Erno tâm sự.

Erno đã tiến hành thử nghiệm ngay tại căn hộ của mẹ mình. Sử dụng gỗ, dây cao su và kẹp giấy để tạo ra khối Rubik nguyên mẫu. Ông cần tìm cách để mã hóa các mặt của khối, vì vậy ông đã sử dụng giải pháp đơn giản nhưng mạnh nhất: sử dụng màu sắc cơ bản. Vì vậy, ông đặt các nhãn dán lên các mặt của khối với 6 màu sắc cơ bản như chúng ta đã biết: đỏ, cam, trắng, vàng, xanh lam, xanh lục.

Khi mọi thứ đã hoàn thành và khoảnh khắc đầu tiên khi vặn hai bên khối Rubik, ông thấy đây thực sự là một câu đố, món đồ chơi tuyệt vời và nó sẽ tạo ra một cuộc cách mạng mới !

Tuy nhiên, ngay lúc đó, ông không dám chắc rằng liệu câu đó này có thể giải được không. Với 43 triệu hoán vị và Ernő Rubik phải mất nhiều tuần để có thể giải được nó. Sau khi đã giải được, Ernő Rubik biết rằng trò chơi này có thể bán được. Nhưng ông đã mất ba năm để có thể đưa nó ra thị trường.

Erno Rubik và con gái Anna vào năm 1981

Đưa Rubik ra thế giới

Rubik được nhận bằng sáng chế của mình vào tháng 1/1975 tại Hungary với cái tên Magic Cube. Khối lập phương mang cái tên như vậy trong 5 năm, trước khi nó được đổi thành Rubik. Trong khoảng thời gian này, Erno Rubik đã kết hôn.

Không lâu sau đó, một công ty có tên Politechnika đã chịu trách nhiệm sản xuất khối lập phương “Magic Cube”. Tuy nhiên, việc kinh doanh không được thuận lợi cho lắm. Doanh số bán ra cứ ì ạch mãi như vậy cho đến khi một doanh nhân người Hungary tên Tibor Laczi nói với Erno rằng: “Tôi có thể phân phối sản phẩm của anh ở phía bên kia bức màn sắt (biên giới vật lý lẫn tư tưởng ngăn cách Châu Âu từ cuối thế chiến II)”.

Lúc đó, Tibor Laciz mô tả tôi là một người ăn mặc rất tệ, giống như một người ăn xin với điếu thuốc Hungary rẻ tiền trên miệng.” – Erno kể lại.

Tibor Laczi nói rằng họ có thể bán hàng triệu chiếc. Có được chấp thuận sơ bộ từ phía Erno, ông Laczi không quăng tiền để quảng cáo trò chơi Rubik ở Tây Đức, mà vội vã đến hội chợ đồ chơi ở Numberg, Đức với vài khối rubik trong túi  vào năm 1979 nơi có Tom Kremer.

Nhờ có Laczi, Erno được gặp Tom Kremer – người nắm giữ “chìa khóa” cho sự phát triển của Rubik ra toàn cầu. Cũng giống như Laczi, ngay từ lần đầu ngắm nhìn, Tom Kremer đã thấy đây là một món đồ chơi đầy tiềm năng và kỳ diệu. Bị ấn tượng mạnh mẽ, Kremer sắp xếp cho Erno một đơn hàng với con số lên tới một triệu khối Rubik bởi công ty Ideal Toy.

Tom Kremer và Erno Rubik

Từ hợp tác ban đầu với doanh nhân Tibor Laczi, rồi thương gia kinh doanh đồ chơi Tom Kremer, trải qua không ít khó khăn thử thách cuối cùng vào đầu năm 1980, Rubik được ra mắt toàn thế giới tại các hội chợ ở London, Paris, New York và Numberg.

Ngày 5/5/1980, Rubik còn được giới thiệu tại Hollywood. Từ đây bắt đầu những ngày tháng huy hoàng của trò chơi trí tuệ này. 

Hàng trăm triệu khối vuông Rubik được bán trên khắp thế giới. Sự cuồng nhiệt của những người yêu thích đồ chơi rubik còn dẫn đến sự ra đời của một môn thể thao có tên là Speedcubing. Đây là một cuộc đua tốc độ dành cho những người yêu thích và có khả năng chơi rubik cực nhanh.

Cha đẻ của hàng loạt trò chơi trí tuệ

Không chỉ sáng tạo ra trò chơi Rubik 3×3 đầu tiên, Erno Rubik tập trung vào nghiên cứu, sáng chế ra nhiều trò chơi trí tuệ khác. Tất cả các khối câu đố được ông tạo ra đều lấy tên là Rubik như:

Rubik’s Magic

Rubik’s Magic là một trò chơi giải đố được Erno Rubik sáng tạo vào năm 1980.

Câu đố bao gồm tám ô vuông màu đen (được đổi thành hình vuông màu đỏ với các vòng vàng vào năm 1997) được sắp xếp theo hình chữ nhật 2 × 4; các rãnh chéo trên gạch giữ các dây kết nối chúng, cho phép chúng được xếp lại với nhau và mở ra theo hai hướng vuông góc. Mặt trước của câu đố cho thấy, ở trạng thái ban đầu, ba vòng màu cầu vồng riêng biệt; mặt sau bao gồm một hình ảnh được xáo trộn của ba vòng liên kết với nhau. Mục tiêu của trò chơi là gấp câu đố thành hình trái tim và sắp xếp lại hình ảnh ở mặt sau, để kết nối các vòng.

Rubik rắn

Rubik Snake hay còn gọi là Rubik rắn, Rubik dài, Rubik xoắn, Rubik rắn biến hình, Rubik rắn giải đố… Là một trò chơi giải đố do Ernő Rubik sáng tạo ra vào năm 1981. Rubik Snake được cấu tạo nên bởi 24 mảnh có hình nêm – là khối lăng trụ tam giác vuông cân. Khi mới mua, Rubik Rắn thường có dạng “quả bóng” với 8 mặt hình tam giác và 18 mặt hình vuông lõm và không đều. Bằng cách xoay các mảnh của Rubik Snake, chúng ta có thể tạo ra nhiều hình dạng giống nhiều các vật thể, con vật hoặc hình học khác nhau.

Rubik 360

Năm 2009, Erno Rubik đã tung ra một trò chơi trí tuệ mới mang tên Rubik 360. Rubik 360 có cấu tạo hình quả cầu trong suốt, bên trong có chứa 2 quả cầu con khác. Yêu cầu của trò chơi này là phải xoay chỉnh các quả nhỏ bên trong sao cho các khối màu sắc của nó tương ứng với các màu trên quả cầu lớn bên ngoài. Rubik 360 đã nhanh chóng trở nên vô cùng được yêu thích, bởi cũng giống như Rubik truyền thống, nó đòi hỏi một sự thông minh, tư duy hợp lý và sự nhanh nhẹn, khôn khéo. Đây là sự thách thức với những ai yêu thích các trò chơi trí tuệ.

Giáo dục

Bản quyền bài viết thuộc thcs-thptlongphu. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Tác giả: https://thcs-thptlongphu.edu.vn – Trường Lê Hồng Phong
Nguồn: https://thcs-thptlongphu.edu.vn/cong-thuc-rubik/

Đăng bởi: Thcs-thptlongphu.edu.vn

Chuyên mục: Tổng hợp