Cùng tìm hiểu Đặc xá là gì? Điều kiện của người được đề nghị đặc xá bao gồm những gì?
Đặc xá là gì? Giải thích các khái niệm có liên quan
Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại hoặc trong trường hợp đặc biệt.
Quyết định về đặc xá là văn bản do Chủ tịch nước ban hành quy định thời điểm đặc xá, đối tượng, điều kiện của người được đề nghị đặc xá và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện đặc xá.
Quyết định đặc xá là văn bản của Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
Hội đồng tư vấn đặc xá là tổ chức liên ngành gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan do Chủ tịch nước quyết định thành lập để triển khai thực hiện Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước và tham mưu, tư vấn cho Chủ tịch nước thực hiện hoạt động đặc xá.
Tổ thẩm định liên ngành là cơ quan giúp việc của Hội đồng tư vấn đặc xá trong việc nghiên cứu, thẩm định danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá.
Quy định của pháp luật đối với các trường hợp đề nghị đặc xá
Nguyên tắc thực hiện đặc xá
- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch.
- Bảo đảm yêu cầu về đối nội, đối ngoại, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Thời điểm đặc xá
- Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù nhân sự kiện trọng đại của đất nước.
- Trong trường hợp đặc biệt, Chủ tịch nước quyết định đặc xá đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đang chấp hành hình phạt tù, hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù mà không phụ thuộc vào thời điểm theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chính sách của Nhà nước trong đặc xá
Nhà nước động viên, khuyến khích người bị kết án phạt tù ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo để được hưởng đặc xá; giúp đỡ người được đặc xá ổn định cuộc sống, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện đặc xá
- Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị đặc xá cho người không đủ điều kiện được đặc xá; không đề nghị đặc xá cho người có đủ điều kiện được đặc xá; cản trở người bị kết án phạt tù thực hiện quyền được đề nghị đặc xá.
- Nhận hối lộ, sách nhiễu trong việc thực hiện đặc xá.
- Cố ý cấp giấy tờ, tài liệu liên quan đến người được đề nghị đặc xá trái với quy định của pháp luật.
- Từ chối cấp giấy tờ, tài liệu mà theo quy định của pháp luật người được đề nghị đặc xá phải được cấp.
Thủ tục trình Chủ tịch nước ban hành Quyết định về đặc xá
- Theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc trong trường hợp Chính phủ đề nghị đặc xá được Chủ tịch nước chấp nhận, Chính phủ chủ trì phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, xây dựng Tờ trình của Chính phủ và dự thảo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước. Tờ trình và dự thảo Quyết định về đặc xá phải được trình lên Chủ tịch nước chậm nhất là 60 ngày trước thời điểm đặc xá, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật này.
- Việc xây dựng dự thảo quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước được thực hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Công bố và thông báo quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước
- Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước được công bố và thông báo trên Báo Nhân dân, Đài truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
- Sau khi Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước được công bố thì được niêm yết tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ.
Điều kiện của người được đề nghị đặc xá
1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a. Phạm tội lần đầu;
b. Chấp hành tốt nội quy của trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp hành hình phạt tù được xếp loại từ khá trở lên;
c. Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là mười lăm năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;
d. Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác;
đ. Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e. Không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật này.
2. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành hình phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm c khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a. Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù như giúp trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm; cứu được tính mạng người khác hoặc tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc khó khăn đặc biệt khác của xã hội; có phát minh, sáng kiến có giá trị lớn hoặc thành tích đặc biệt xuất sắc khác được trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xác nhận. Trường hợp lập công lớn trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam mà chưa được Tòa án ghi nhận là tình tiết giảm nhẹ khi xét xử hoặc lập công lớn trong thời gian chờ đưa đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để chấp hành án phạt tù cũng được coi là lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù. Người lập công lớn phải có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b. Thương binh; bệnh binh; người có thành tích trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội được tặng thưởng một trong các danh hiệu: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; được tặng thưởng một trong các loại huân chương hoặc được tặng thưởng Huy chương kháng chiến;
c. Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con đẻ, anh, chị, em ruột hoặc bố nuôi, mẹ nuôi, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ; con đẻ, con nuôi hợp pháp của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con của gia đình được tặng bằng Gia đình có công với nước;
d. Người đang mắc bệnh hiểm nghèo như ung thư giai đoạn cuối, liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV giai đoạn lâm sàng cuối hoặc mắc một trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận bằng văn bản là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng;
đ. Người từ đủ 60 tuổi trở lên đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện mà thường xuyên ốm đau phải nằm điều trị tại bệnh xá, bệnh viện liên tục từ 90 ngày trở lên hoặc không liên tục nhưng nhiều lần nằm điều trị tại bệnh viện với mỗi lần từ 30 ngày trở lên, không lao động, không tự phục vụ bản thân được và không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội, có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc xác nhận bằng văn bản của bệnh viện cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên.
e. Có gia đình đang lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn, không còn tài sản hoặc có bố, mẹ, vợ, chồng, con mắc bệnh nặng, kéo dài, không có người chăm sóc mà bản thân là lao động duy nhất trong gia đình, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi gia đình người đó cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
g. Người bị kết án phạt tù là nữ đang có thai hoặc có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi;
h. Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi;
i. Là người từ đủ 70 tuổi trở lên;
k. Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.
Các trường hợp không đề nghị đặc xá
Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này không được đề nghị đặc xá trong các trường hợp sau đây:
- Phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;
- Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, từ Điều 353 đến Điều 366 Chương XXIII, từ Điều 368 đến Điều 391 Chương XXIV và Điều 299 của Bộ luật Hình sự.
- Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự.
- Căn cứ vào điều kiện, tình hình của đất nước và yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm, Chủ tịch nước quyết định các trường hợp khác không được đặc xá.
Qua bài viết trên, đã giúp các bạn hiểu rõ đặc xá là gì? Điều kiện của người đề nghị được đặc xá? Các trường hợp không được đề nghị đặc xá. Các bạn có thể truy cập website để tìm hiểu những bài viết hay, hữu ích phục vụ cho quá trình thi cử của mình.
Đăng bởi: Thcs-thptlongphu.edu.vn
Chuyên mục: Tổng hợp