Cùng tìm hiểu một số đề đọc hiểu Từ ấy của Tố Hữu.
Các dạng đề đọc hiểu Từ ấy của Tố Hữu
1. Dạng đề đọc hiểu (3-4 điểm)
Câu 1: Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi ở dưới:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim…
Từ ấy – Tố Hữu
a. Đoạn trích trên được trích từ tác phẩm nào? Của ai? Giới thiệu vài nét về tác giả đó
* Gợi ý trả lời
– Đoạn trích trên được trích từ bài thơ Từ ấy của nhà thơ Tố Hữu.
– Giới thiệu vài nét về tác giả:
●Tố Hữu là bút danh của Nguyễn Kim Thành (1920-2002), sinh trưởng tại Thừa Thiên – Huế trong một nhà nho nghèo, mồ côi mẹ năm 12 tuổi.
●Tố Hữu được xem là ngọn cờ đầu của thơ ca cách mạng. Thơ của ông theo suốt sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước.
●Thơ Tố Hữu giàu cảm xúc, tiếng thơ khỏe khoắn, chân thành và sâu lắng, mang âm hưởng anh hùng ca, bộc lộ niềm khát khao giao cảm, cống hiến cho đời, khao khát hòa nhập cái tôi cá nhân vào cái ta chung.
b. Dựa vào đâu để nhận ra biện pháp so sánh và biện pháp ẩn dụ trong văn bản?
* Gợi ý trả lời
Để nhận ra biện pháp so sánh và biện pháp ẩn dụ trong văn bản ta có thể thấy được nhờ từ “là” kết nối hai vế: đối tượng so sánh và hình ảnh so sánh (Hồn tôi là một vườn hoa lá…).
Biện pháp ẩn dụ được nhận ra nhờ hai hình ảnh: nắng hạ và mặt trời chân lí có khả năng gợi liên tưởng tới một đối tượng khác có nhiều nét tương đồng. Trong đoạn thơ, nắng hạ và mặt trời chân lí ngầm chỉ ánh sáng của lí tưởng cách mạng.
c. Phân tích biện pháp tu từ được sử dụng để sáng tạo các hình ảnh nắng hạ, mặt trời chân lí.
* Gợi ý trả lời
Phân tích biện pháp tu từ được sử dụng để sáng tạo các hình ảnh nắng hạ, mặt trời chân lí
“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lý chói qua tim”
– Biện pháp nghệ thuật sử dụng là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
– Cho thấy niềm vui sướng và hạnh phúc của tác giả khi được chiến đấu dưới ngọn cờ của Đảng
– “Mặt trời chân lí” là hình ảnh ẩn dụ ca ngợi lí tưởng Cách mạng, ca ngợi chủ nghĩa Cộng sản đã soi sáng tâm hồn, đã “chói qua tim”, đem lại ánh sáng cuộc đời như “bừng” lên trong “nắng hạ”.
-> Một cách nói rất mới, rất thơ về lí tưởng
=> Tố Hữu như muốn khẳng định rằng ánh sáng cách mạng chính là ánh sáng chân lý mà ông đã tìm thấy được, từ đó thức tỉnh lòng yêu nước trong lòng mỗi người dân Việt.
Câu 2: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi dưới đây
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim…
(Từ ấy – Tố Hữu, Ngữ văn 11, tập hai)
a. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản.
* Gợi ý trả lời
Phương thức biểu đạt của văn bản là phương thức biểu cảm (hoặc trữ tình).
b.Từ ấy là từ khi nào? Sự kiện đó có ý nghĩa gì đối với cuộc đời của thi nhân?
* Gợi ý trả lời
– “Từ ấy” là thời điểm (1938) nhà thơ được giác ngộ cách mạng, bắt gặp lí tưởng cộng sản chủ nghĩa.
– Bài thơ “Từ Ấy” là bài thơ đánh dấu mốc son quan trọng, có ý nghĩa nhất đối với cuộc đời của nhà thơ, chính giây phút nhà thơ bắt gặp ánh sáng lí tưởng cách mạng ấy đã làm nên sự thay đổi kì diệu về nhận thức, lí tưởng của một hồn thơ thuộc về cách mạng, thuộc về nhân dân.
Câu 3: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.
Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr.44)
a. Phân tích biện pháp tu từ được sử dụng trong hình ảnh trăm nơi.
* Gợi ý trả lời
Biện pháp tu từ được sử dụng trong hình ảnh “trăm nơi” đó là biện pháp tu từ hoán dụ chỉ mọi người sống ở khắp nơi. Tác giả muốn tình yêu của mình được hòa cùng tình yêu của muôn người. Đó là tình yêu to lớn, tình yêu gắn bó. Tình yêu đó bao la và rộng lớn.
b. Nêu cảm nhận về hình ảnh khối đời.
* Gợi ý trả lời
Cảm nhận về hình ảnh khối đời: “Khối đời” một cách nói trừu tượng về tình đoàn kết, sự gắn bó chặt chẽ của mọi người dân đất Việt Nam. Đó là những con người cùng chung cảnh ngộ khó khăn, cùng chung hoàn cảnh đau khổ. Đó cũng là cũng con người chung lí tưởng, chung chí hướng: sống vì đất nước, vì dân tộc, đấu tranh cho một hòa bình độc lập dân tộc. Tố Hữu muốn nhấn mạnh trong khó khăn gian khổ, con người cùng nhau gần gũi, cùng nhau sát cánh, cùng nhau đứng lên chiến đấu thể hiện tình đoàn kết, tình dân tộc thì mọi điều đều vượt qua dễ dàng.
2. Dạng viết bài văn (4-6 điểm)
Đề 1: Phân tích bài thơ “Từ ấy” Tố Hữu.
* Gợi ý trả lời
1. Mở bài
1.1 Hoàn cảnh ra đời
Từ ấy là bài thơ có ý nghĩa mở đầu cho con đường cách mạng, con đường thi ca của Tố Hữu, là cái mốc đánh dấu thời điểm (1937) và được kết nạp Đảng năm 1938 – Tố Hữu giác ngộ và gặp ánh sáng lý tưởng cộng sản. Đó cũng chính là tuyên ngôn nghệ thuật của Tố Hữu. Tự nhận định về Từ ấy, anh viết: “Từ ấy: là một tâm hồn trong trẻo của tuổi mười tám, đôi mươi đi theo lí tưởng cao đẹp, dám sống, dám đấu tranh”.
1.2. Nội dung
Tâm nguyện cao đẹp của người thanh niên trẻ trung nhiệt tình cách mạng: Niềm say mê mãnh liệt và vui sướng tràn trề cùng với nhận thức mới về lẽ sống, sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn khi gặp gỡ và được giác ngộ lý tưởng cộng sản.
Quảng cáo
1.3. Tứ thơ
Tứ thơ “Từ ấy” bắt nguồn từ cảm hứng của thời điểm Tô Hữu đón nhận lí tưởng cách mạng.
2. Thân bài
2.1. Khổ 1: Diễn tả niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng
– Hai câu đầu viết theo bút pháp tự sự: “Từ ấy trong tôi…” Từ ấy, là lúc nhà thơ mới vào tuổi 18 thật trẻ trung được mặt trời “chân lí” cách mạng soi sáng đường đời. Hình ảnh ẩn dụ “nắng hạ” cho nguồn nhiệt lượng cách mạng làm bùng sáng tâm hồn nhà thơ, “mặt trời chân lý” là một liên kết đầy sáng tạo giữa hình ảnh và ngữ nghĩa. Câu thơ ca ngợi ánh sáng diệu kỳ của cách mạng. Đó là thứ ánh sáng của tư tưởng cộng sản – ánh sáng của những công bình xã hội, của chân lí xã hội.
– Hai câu thơ sau của khổ thơ đầu, chợt vụt thoát bay bổng, dạt dào cảm hứng lãng mạn. Những vang động và vui tươi tràn ngập trong tâm hồn được so sánh bằng những hình ảnh và âm thanh lấy từ thiên nhiên tạo vật: “vườn hoa lá”, “đậm hương” “rộn tiếng chim”.
– Đón nhận ánh sáng cách mạng là Tố Hữu đã đón nhận một con đường thênh thang tươi sáng cho cuộc đời, cho hồn thơ: một cuộc đời có ý nghĩa thiêng liêng, to lớn, một hồn thơ bát ngát tình yêu cách mạng, yêu đồng bào.
Quảng cáo
2.2. Khổ 2: Biểu hiện những nhận thức về lẽ sống
– Hai dòng đầu : nhà thơ khẳng định quan niệm mới mẻ về lẽ sống là sự gắn bó hài hòa giữa “cái tôi” cá nhân với “cái ta” chung của mọi người.
– Động từ “buộc” là một ngoa dụ để thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc và quyết tâm sắt đá của Tố Hữu để vượt qua “ranh giới” của “cái tôi” để chan hòa mọi người “Tôi buộc lòng tôi với mọi người”.
– Từ đó, tâm hồn nhà thơ vươn đến “trăm nơi” (hoán dụ) và “trang trải” sẻ chia bằng những đồng cảm sâu sắc, chân thành và tự nguyện đến với những con người cụ thể.
– Hai dòng thơ sau bộc lộ tình yêu thương con người bằng tình yêu giai cấp rõ ràng. Nhà thơ đặc biệt quan tâm đến quần chúng lao khổ “Để hồn tôi với bao hồn khổ” và từ đó như một biện chứng mang cái tất yếu là sức mạnh tổng hợp “Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời”. Ta cũng gặp điều đó trong thơ Nguyễn Khoa Điềm – nhà thơ trưởng thành trong thời kì chống Mĩ xâm lược: “khi chúng ta cầm tay mọi người – Đất nước vẹn tròn, to lớn”.
Tóm lại, Tố Hữu đã khẳng định mối liên hệ sâu sắc giữa văn học và đời sống, mà chủ yếu là cuộc sống của quần chúng nhân dân.
Quảng cáo
2.3. Khổ 3: Sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn nhà thơ
– Trước khi gặp cách mạng, Tố Hữu là một thanh niên tiểu tư sản. Khi ánh sáng cách mạng như “Mặt trời chân lí chói qua tim”, đã giúp nhà thơ vượt qua những tầm thường ích kỷ trong đời sống tâm hồn chật hẹp để vươn đến một tình yêu “vẹn tròn to lớn”.
– Nhà thơ tự nhận mình “là con của vạn nhà” trong nghĩa đồng bào thiêng liêng nhất; là em của “vạn kiếp phôi pha” gần gũi bằng tình cảm xót thương những kiếp đời lao khổ, bất hạnh, những kiếp sống mòn mỏi, đáng thương; là anh của “vạn đầu em nhỏ” “cù bất cù bơ”. Từ những cảm nhận ấy đã giúp nhà thơ say mê hoạt động cách mạng với những thiết tha cao đẹp công hiến đời mình góp phần giải phóng đất nước, giải phóng những kiếp lầm than trong xã hội tăm tối dưới bóng thù xâm lược.
3. Kết bài
– Hồn thơ Tố Hữu chứa chan tình yêu giai cấp và niềm biết ơn sâu sắc cách mạng.
– Thơ Tố Hữu rõ ràng là thơ trữ tình – chính luận, hướng người đọc đến chân trời tươi sáng.
– Tiếng nói trong thơ là tiếng nói của một nhà thơ vô sản chân chính.
– Giọng thơ chân thành, sôi nổi, nồng nàn.
– Hình ảnh thơ tươi sáng, ngôn ngữ giàu tính dân tộc.
Đề 2: Phân tích khổ II bài thơ “Từ ấy” Tố Hữu.
* Gợi ý trả lời
1. Mở bài:
– Giới thiệu khổ 2 bài thơ Từ ấy – Tố Hữu
Ví dụ:
Tố Hữu là một trong những nhà thơ cách mạng nổi tiếng nhất, ông có những tác phẩm thơ sống mãi như tập Việt Bắc (1947-1954), tập Gió lộng (1955-1961), tập Ra trận (1962-1971), Máu và hoa (1972-1977),…. Một trong những bài thơ nổi tiếng nhất của ông là bài Từ ấy. Từ ấy là bài thơ mở đầu cho con đường cách mạng, con đường thi ca của Tố Hữu, bài thơ đồng thời là một chân lý sống của tác giả trong cuộc sống. Khổ 2 của bài thơ thể hiện sự nhận thức của tác giả về chân lý sống, lẽ sống mới của lí tưởng đảng. Chúng ta cùng đi tìm hiểu khổ 2 của bài thơ Từ ấy để hiểu rõ hơn những vấn đề trong bài.
2. Thân bài:
2.1. Hai câu thơ đầu: Tôi buộc lòng tôi với mọi người / Để tình trang trải với trăm nơi
- Khẳng định quan niệm mới về lẽ sống của tác giả
- Thể hiện sự gắn bó giữa cái tôi và cái ta, giữa cái chung và cái riêng
- Ý thức tự nguyện của tác giả đóng góp cho lý tưởng đảng
- Niềm tin vào lý tưởng đảng
2.2 Hai câu sau: “Để hồn tôi với bao hồn khổ, Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời”
- Bộc lộ tình yêu thương con người
- Nhà thơ trường thành trong thời kỳ chống Mỹ
- Khẳng định mối quan hệ sâu sắc giữa con người với văn học
3. Kết bài:
– Nêu cảm nhận của em về bài thơ Từ ấy
Ví dụ:
Qua khổ 2 bài thơ Từ ấy chúng ta có thể nhận thấy tình yêu, niềm tin đối với lý lẽ sống của tác giả đối với đất nước và con người
Đề 3: Phân tích khổ III bài thơ “Từ ấy” Tố Hữu.
* Gợi ý trả lời
1. Mở bài: giới thiệu khổ 3 bài thơ Từ ấy – Tố Hữu
2. Thân bài: phân tích khổ 3 bài thơ Từ ấy – Tố Hữu
2.1 Hai câu thơ đầu:
Tôi đã là con của vạn nhà,
Là em của vạn kiếp phôi pha
+ Tác giả đã khẳng định sự hòa hợp giữa con người với con người
+ Lí tưởng của đảng đã khai sáng tâm hồn con người
+ Tâm hồn được khai sáng, được nuôi dưỡng bởi lí tưởng
2.2 Hai câu thơ sau:
“Là anh của vạn đầu em nhỏ,
Không áo cơm, cù bất cù bơ”
+ Tác giả là những người mòn mỏi, gian khổ
+ Say mê hoạt động cách mạng
+ Tha thiết cống hiến đời mình
+ Muốn giúp nước giải phóng dân dân tộc, giải phóng đất nước
→ Nội dung khổ 3 bài Từ ấy giúp các em học sinh thêm hiểu về tâm tư, về tình yêu của tác giả với khi hòa mình vào với thế nhân khốn khổ để rồi từ đó làm bật lên được tình yêu của một chí sĩ cách mạng với quê hương, đất nước.
3. Kết bài: nêu cảm nhận của em về khổ 3 bài thơ Từ ấy
Đề 4: Phân tích bài thơ Từ ấy của Tố Hữu để thấy tâm trạng của một thanh niên say mê lí tưởng.
* Gợi ý trả lời
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Tố Hữu, bài thơ Từ Ấy và lý tưởng sống được thể hiện qua bài thơ.
Lưu ý: học sinh lựa chọn cách dẫn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân.
2. Thân bài
a. Phân tích bài thơ Từ ấy
Khổ thơ đầu: sự giác ngộ lí tưởng cách mạng của tác giả khi được ánh sáng của Đảng và nhà nước soi sáng. Thể hiện niềm vui sướng tột cùng khi được đứng trong hàng ngũ danh dự của Đảng; chiến đấu vì mục tiêu và lí tưởng cao đẹp.
Khổ thơ thứ hai: tác giả thể hiện sự gắn bó keo sơn, bền chặt của bản thân với cuộc đời, với những kiếp người đau khổ ngoài kia để cùng nhau góp sức tạo nên một khối đại đoàn kết dân tộc vô cùng vững mạnh, bền chặt.
Khổ thơ cuối cùng: tự nhận mình có mối quan hệ thân mật, gắn bó với những con người trên khắp mọi miền đất nước, cù bất cù bơ không nơi nương tựa, đâu đâu cũng là nhà, cũng là anh em.
→ Tư tưởng của một con người giàu lòng yêu nước, hướng về đại chúng, về mọi người, luôn khao khát được sống, được chiến đấu vì mọi người và bảo vệ nền độc lập, tự do cho dân tộc.
b. Lí tưởng sống của thanh niên hiện nay
Ngày nay chúng ta – những người trẻ tuổi đang được sống trong một đất nước yên bình, một thế hệ không có chiến tranh.
Để tiếp nối lí tưởng, truyền thống của cha ông đi trước, chúng ta phải cố gắng học tập, rèn luyện bản thân để xứng đáng với thành quả đang được thừa hưởng.
Mỗi một người trẻ hãy sống có tư duy, có lí tưởng, chan hòa, yêu thương, đoàn kết với mọi người, sẵn sàng giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn hoạn nạn.
3. Kết bài
Khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm đồng thời liên hệ bản thân.
………………………………
Đề đọc hiểu Từ ấy của Tố Hữu chọn lọc
Câu 1. Niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng của Đảng (Khổ thơ 1):
“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lý chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim…”
– “Từ ấy”: khi tác giả được đứng trong hàng ngũ của Đảng, được phấn đấu vì lí tưởng cách mạng, là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời nhà thơ.
– “bừng”, “chói” → sự ảnh hưởng, tác động mạnh mẽ của lí tưởng cách mạng đối với tác giả.
– ẩn dụ: “nắng hạ”, “mặt trời chân lí”, “chói qua tim” → khẳng định lí tưởng cách mạng như một nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ, niềm vui sướng, hạnh phúc khi bắt gặp lí tưởng của Đảng → Khẳng định lí tưởng cộng sản như một nguồn sáng mới làm bừng sáng cả trí tuệ và tâm hồn nhà thơ.
– So sánh – ẩn dụ: “hồn tôi” – “vườn hoa lá” (đậm hương, rộn tiếng chim) → Diễn tả tâm hồn tràn ngập niềm vui sướng, say mê, nồng nhiệt của nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng mới.
⇒ Bút pháp trữ tình lãng mạn kết hợp hình ảnh so sánh, ẩn dụ đã diễn tả cụ thể niềm vui sướng, say mê của nhà thơ trong buổi đầu đến với lí tưởng cộng sản.
Câu 2. Nhận thức mới về lẽ sống (Khổ thơ 2):
“Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời”.
– Lẽ sống mới của Tố Hữu được thể hiện qua những từ ngữ đặc sắc, có tác dụng gắn kết như: “Buộc, trang trải, gần gũi, khối đời”.
+ “Buộc” : buộc chặt, gắn bó với mọi người, (tự nguyện trói buộc mình) ý thức tự nguyện, quyết tâm gắn kết cao độ → ý thức quyết tâm cao độ muốn thoát khỏi giới hạn của “cái tôi” cá nhân để hướng vào cộng đồng.
+ “Trang trải”: trải rộng tâm hồn với cuộc đời, ý thức đồng cảm sâu sắc
+ “Gần gũi”: Gần nhau về quan hệ tinh thần, tình cảm, đó là sự gắn bó ruột thịt.
+ Trăm nơi: hoán dụ chỉ mọi người sống ở mọi nơi.
+“Khối đời” : Hình ảnh ẩn dụ, chỉ một khối người đông đảo, cùng chung cảnh ngộ cùng chung lí tưởng, đoàn kết chặt chẽ, cùng phấn đấu vì mục tiêu chung. Đó là sức mạnh của tập thể nhân dân.
– Điệp từ “để”: mục đích của việc gắn kết cái tôi và cái ta, tạo nhịp thơ dồn dập, thôi thúc, hăm hở.
– Từ “với” tạo mối liên kết chặt chẽ với nhân dân.
→ Lẽ sống mới được đặt ra ở đây là “cái tôi” hòa vào “cái ta”; mối quan hệ hài hòa giữa riêng – chung, cá nhân – cộng đồng. Đó là mối quan hệ đoàn kết gắn bó, tạo ra sức mạnh trong cuộc đấu tranh cách mạng.
– Sự gắn bó tự nguyện, hài hòa giữa cái tôi cá nhân với cái ta chung của xã hội, đặc biệt là những người lao động nghèo khổ: Lòng tôi – mọi người, tình – trang trải trăm nơi, hồn tôi – với bao hồn khổ
⇒ Nhà thơ đã đặt mình vào giữa cuộc đời rộng lớn của quần chúng lao khổ. Ở đó, Tố Hữu đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng tình cảm mến yêu của trái tim nhân ái. Trước khi bắt gặp lí tưởng cộng sản tâm hồn nhà thơ thu vào cái tôi cô đơn, sầu buồn, bế tắc như bao nhà thơ cùng thời. Từ khi bắt gặp lí tưởng tâm hồn nhà thơ thay đổi diệu kì: nhà thơ hòa vào khối đời chung vào cuộc sống của những người lao khổ để cùng phấn đấu vì lí tưởng cao cả. Ông tự nguyện gắn kết đời mình với mọi người, với trăm nơi, với bao hồn khổ. Đó là sự gắn kết ấy mới máu thịt, thiết tha bằng cả tấm lòng, cả tâm hồn, cả trái tim, gắn kết để sẻ chia, tạo nên sức mạnh lớn lao, tạo nên khối đại đoàn kết vì độc lập tự do của dân tộc. Hàng loạt điệp từ, điệp cấu trúc khiến lời thơ rắn rỏi như lời thề thiêng liêng.
Câu 3. Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm (Khổ thơ 3)
“Tôi đã là con của vạn nhà
Là anh của vạn kiếp phôi pha
Là anh của vạn đầu em nhỏ
Không áo cơm, cù bất cù bơ”
– “Tôi đã là…” → cấu trúc khẳng định rõ ràng nhận thức của tác giả về vị thế của mình trong gia đình lớn, khẳng định ý thức tự giác, chắc chắn, vững vàng của tác giả.
+ Điệp từ “là” : mang tính khẳng định, định nghĩa mối quan hệ giữa cái tôi và cái ta.
+ Số từ ước lệ “vạn”: → Đông đảo quần chúng nhân dân lao khổ.
+ Điệp từ của: đặt mình vào mọi người, thuộc về mọi người
+ Cách xưng hô ruột thịt: “con, em, anh”: khẳng định tình cảm đầm ấm, thân thiết, ruột thịt.
– Từ ngữ biểu cảm: “kiếp phôi pha, cù bất cù bơ”: Tấm lòng đồng cảm, xót thương tới những kiếp người đau khổ, bất hạnh, những con người lao động vất vả.
⇒ Đây là tình cảm mới mẻ và cao đẹp của một chiến sĩ cách mạng, một nhà thơ cách mạng. Khổ thơ nhấn mạnh và khẳng định một tình cảm gia đình đầm ấm, thân thiết, gắn bó ruột thịt. Đó là sự cảm nhận sâu sắc mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ, là sự biểu hiện xúc động, chân thành khi nói về những kiếp người bất hạnh, dãi dầu sương gió.
Nhân xét: Tự nhận mình là con, là anh, là em, là anh của vạn nhà, vạn kiếp phôi pha, vạn đầu em nhỏ, Tố Hữu đã trở thành thành viên của đại gia đình – quần chúng nhân dân lao động. Dưới lý tưởng cách mạng, tình cảm giai cấp bỗng chốc đầm ấm, thân thương như tình cảm gia đình. Hàng loạt các điệp từ là, của kết hợp chặt chẽ với lặp cấu trúc ngữ pháp thể hiện sự sâu sắc, bền chặt trong tình cảm nhà thơ với quần chúng nhân dân lao động. Dấu ba chấm cuối bài thơ như sự kết đọng bao cảm xúc sâu lắng, tha thiết, mạnh mẽ.
…………………………………..
Các câu hỏi liên quan đến đề đọc hiểu Từ ấy của Tố Hữu
Câu 1: Trình bày hoàn cảnh ra đời bài thơ “Từ ấy”? Giải thích ý nghĩa nhan đề bài thơ này?
Trả lời
a. Hoàn cảnh ra đời: tháng 7/1938, sau thời gian hoạt động phong trào thanh niên ở Huế, Tố Hữu vinh dự được đứng vào hàng ngũ của Đảng cộng sản Việt Nam. Niềm vui sướng hân hoan và tự hào khi được đứng dưới hàng ngũ của Đảng là cảm xúc chủ đạo của Tố Hữu để viết nên bài thơ này. Bài thơ được trích trong phần “Máu lửa” – phần đầu của tập thơ “Từ ấy”.
b. Ý nghĩa nhan đề:
– Đánh dấu mốc son chói lọi trong cuộc đời hoạt động CM của nhà thơ Tố Hữu.
– Thể hiện niềm vui sướng hân hoan của nhà CM trẻ tuổi lần đầu tiên bắt gặp lí tưởng của Đảng, của CM và nguyện dấn thân vào con đường máu lửa ấy.
Câu 2: Trình bày sự chuyển biến trong tình cảm của cái tôi trữ tình trong bài thơ “Từ ấy”.
Trả lời
– Khổ thơ thứ nhất là niềm vui sướng, hân hoan của Tố Hữu khi đón nhận ánh sáng của Đảng,của lý tưởng soi rọi vào tận cả con tim khối óc làm bừng sáng một sức sống mới.Tác giả gọi Đảng là “Mặt Trời chân lý”,so sánh “hồn tôi là một vườn hoa lá”… để diễn tả phút giây từ ấy là một mốc thời gian không bao giờ phai nhòa trong trái tim của người CM trẻ tuổi.
– Khổ thơ thứ hai là nhận thức mới về lẽ sống: khi được giác ngộ lí tưởng CM, Tố Hữu khẳng định quan niệm mới về lẽ sống là sự gắn bó,hài hòa giữa “cái tôi” cái nhân và “cái ta” chung của mọi người. “Tôi buộc lòng tôi với mọi người…mạnh khối đời.”
– Khổ cuối là sự chuyển biến sâu sắc về mặt tình cảm:vượt qua giới hạn cái tôi để đến với cái ta chung.Nhà thơ tự nguyện là đứa con của nhân dân,vì nhân dân phục vụ.
Câu 3: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ,
Mặt trời chân lí chói qua tim.
Hồn tôi là một vườn hoa lá,
Rất đậm hương và rộn tiếng chim.
(Trích Từ ấy, Tố Hữu, Tr 44, SGK Ngữ văn 11,Tập II, NXBGD 2007)
1. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên?
2. Đoạn thơ được viết theo phương thức biểu đạt nào?
3. Xác định biện pháp tu từ về từ trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.
Trả lời
1. Nội dung chính của đoạn thơ: nhà thơ trẻ thể hiện niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng.
2. Đoạn thơ được viết theo phương thức biểu đạt miêu tả và biểu cảm.
3. Biện pháp tu từ về từ trong đoạn thơ:
– Hai câu đầu : Ẩn dụ : nắng hạ ; mặt trời chân lí
– Hiệu quả nghệ thuật: nhấn mạnh ánh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm ; nhà thơ có niềm xúc động thành kính, thiêng liêng.
– Hai câu tiếp : so sánh: hồn tôi- vườn hoa lá…đậm hương…tiếng chim
– Hiệu quả nghệ thuật: Tác giả đón nhận lí tưởng bằng cả tình cảm rạo rực, say mê, sôi nổi. Niềm vui hoá thành âm thanh rộn ràng như chim hót, thành sắc lá, sắc hoa tươi xanh, rực rỡ, hương thơm lan toả ngọt ngào.
Câu 4: Vì sao bài thơ Từ ấy có thể xem là tuyên ngôn về lí tưởng và nghệ thuật của tác giả?
Trả lời
Tuyên bố trang trọng và chân thành về niềm vui giác ngộ lí tưởng, về lẽ sống, về tương lai…
Câu 5: Mạch vận động của tâm trạng cái “tôi” trữ tình trong bài thơ diễn ra như thế nào?
Trả lời
Niềm vui giác ngộ lí tưởng- nhận thức mới về lẽ sống- biến chuyển tình cảm.
Câu 6: Anh (chị) có nhận xét gì về các hình ảnh được tác giả tô đậm trong khổ đầu của bài thơ ? Những hình ảnh ấy biểu hiện tâm trạng của nhà thơ như thế nào khi bắt gặp lí tưởng cộng sản ?
Trả lời
Các hình ảnh trong khổ đầu của bài thơ đều là những hình ảnh được tô đậm thể hiện tính đột ngột, mạnh mẽ, chói lọi, tưng bừng : “bừng nắng hạ”, “mặt trời chân lí chói qua tim”, “vườn hoa lá”, “rất đậm hương”, “rộn tiếng chim”.
Những hình ảnh ấy nói rằng, lí tưởng cộng sản lần đầu đến với Tố Hữu như một luồng ánh sáng quá đột ngột và vô cùng mãnh liệt khiến nhà thơ trẻ tuổi cơ hồ như bị choáng váng. Lí tưởng ấy đem đến cho nhà thơ, cùng với luồng ánh sáng chói lọi, một niềm vui lớn : tác giả cảm thấy tâm hồn mình như một khu vườn đầy hoa và rộn rã tiếng chim. Tâm trạng này chứng tỏ Tố Hữu rất say mê lí tưởng cộng sản.
Câu 7: Phân tích ý nghĩa của hình ảnh “Mặt trời chân lí chói qua tim” đối với người chiến sĩ và nhà thơ Tố Hữu.
Trả lời
Lí tưởng đối với Tố Hữu không phải chỉ là chuyện của nhận thức lí trí mà còn là chuyện của tình cảm, chuyện của trái tim.
Có tình cảm thì lí tưởng trở thành hành động cách mạng. Có tình cảm thì lí tưởng có thể trở thành thơ. Sở dĩ lí tưởng cộng sản không chỉ tác động tới nhận thức lí trí mà còn tác động tới tình cảm (“chói qua tim”) của Tố Hữu nữa, vì lí tưởng cộng sản mang nội dung nhân đạo chủ nghĩa sâu sắc hướng về nhân loại cần lao bị áp bức bóc lột trong xã hội cũ.
Câu 8: Ánh sáng của lí tưởng cộng sản đã giúp Tố Hữu giác ngộ được điều gì mới mẻ ? Vì sao có sự giác ngộ ấy ? Hãy phân tích khổ thơ thứ hai và thứ ba để chứng minh.
Trả lời
Giác ngộ lí tưởng cộng sản là giác ngộ về lập trường giai cấp vô sản, nghĩa là đứng vào hàng ngũ của các giai cấp cần lao. Trong xã hội cũ, đó là những giai cấp nghèo khổ nhất.
Cho nên, giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu tự nguyện “buộc lòng” mình với “bao hồn khổ”, với “những kiếp phôi pha”, với những em “không áo cơm cù bất cù bơ”.
Câu 9: Anh (chị) có nhận xét gì về việc sử dụng các từ ngữ “mọi người”, “bao hồn khổ”, và một loạt số từ “trăm nơi”, “vụn nhà”, “vạn kiếp”, “vụn đầu em nhỏ”. Ý nghĩa của việc sử dụng những từ ngữ ấy ?
Trả lời
Cần hiểu những số từ “trăm” hay “vạn” ở đây không có nghĩa là một trăm, một vạn mà có nghĩa là rất nhiều, là tất cả, tựa như “mọi” người, “mọi” nơi, “mọi” nhà, “mọi” em nhỏ, v.v.
Chủ nghĩa cộng sản nêu khẩu hiệu : “Giai cấp vô sản toàn thế giới liên hiệp lại”, giải phóng mọi giai cấp cần lao, mọi dân tộc bị áp bức, tiến tới thế giới đại đồng. Vì thế người cộng sản gắn bó với mọi người, với “trăm nơi”, “vạn nhà”, v.v.
Câu 10: Anh (chị) có nhận xét gì khi tác giả sử dụng các từ “là con”, “là em”, “là anh” trong khổ thứ ba của bài thơ ? Ý nghĩa của việc sử dụng các từ ấy ?
Trả lời
Đây đều là những từ chỉ quan hệ gia đình, quan hệ ruột thịt. Nhà thơ cộng sản muốn gắn mình với những lớp người nghèo khổ bằng quan hệ tình cảm thân thiết như thế.
Câu 11: Nhận xét và phân tích đặc điểm của giọng thơ và nhịp thơ trong bài Từ ấy.
Trả lời
Giọng thơ hào hứng sôi nổi, nhịp thơ hăm hở dồn dập. Chú ý những hình ảnh rực rỡ, tươi vui, rộn ràng và việc sử dụng điệp từ với tần số cao và ngày càng dồn dập.
………………………………..
Đăng bởi: Thcs-thptlongphu.edu.vn
Chuyên mục: Tổng hợp