Tài liệu Giáo án bài Ngữ cảnh. Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 11. Các thầy cô giáo có thể tải giáo án về để tham khảo phục vụ công việc giảng dạy của mình. Hi vọng, mẫu giáo án này sẽ giúp các thầy cô truyền đạt thông tin tốt nhất đến các em học sinh.
Tiết 30
Ngày soạn:
Ngày thực hiện:
Bạn đang xem: Giáo án bài Ngữ cảnh
NGỮ CẢNH
- Mức độ cần đạt
- Kiến thức :
a/ Nhận biết: Nắm được khái niệm ngữ cảnh, các yếu tố của ngữ cảnh và vai trò của ngữ cảnh trong giao tiếp bằng ngôn ngữ.
b/ Thông hiểu: nói và viết phù hợp với ngữ cảnh giáo tiếp, đồng thời có kĩ năng lĩnh hội, phân tích nội dung và hình thức ngôn ngữ của ngôn ngữ trong quan hệ với ngữ cảnh.
c/Vận dụng thấp: Xác định ý nghĩa văn bản trong ngữ cảnh nhất định
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về ngữ cảnh để tạo lập và lĩnh hội văn bản.
- Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu khi hỏi ngữ cảnh
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày văn bản trong một ngữ cảnh nhất định;
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: nói và viết cho phù hợp với ngữ cảnh;
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày văn bản trong ngữ cảnh nhất định;
c/Hình thành nhân cách: giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
- Nội dung trọng tâm
1. Kiến thức
Nắm được khái niệm ngữ cảnh, các yếu tố của ngữ cảnh và vai trò của ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Kĩ năng
Biết nói và viết cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp, đồng thời có năng lực lĩnh hội chính xác nội dung, mục đích của lời nói, câu văn trong mối quan hệ với ngữ cảnh.
- Thái độ: bồi dưỡng và nâng cao tình cảm yêu quý vốn từ ngữ phong phú, giàu sức biểu hiện của tiếng Việt.
- Định hướng hình thành phát triển năng lực
– Năng lực thu thập thông tin liên quan đế ngữ cảnh trong giao tiếp
– Năng lực đọc – hiểu các văn bản, xác định ngữ cảnh của văn bản.
– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ngữ cảnh của văn bản.
– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về ngữ cảnh của văn bản.
– Năng lực tạo lập văn bản trong ngữ cảnh phù hợp tạo hiệu quả giao tiếp ca nhất.
III. Chuẩn bị
- Thầy: – SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm…
- Tổ chức dạy và học.
- Ổn định tổ chức lớp:
– Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
- Kiểm tra bài cũ:
Phân tích tâm trạng của nhân vật Liên trong Hai đứa trẻ của Thạch Lam khi đợi tàu.
- Tổ chức dạy và học bài mới:
& 1. KHỞI ĐỘNG (3 phút)
Hoạt động của Thầy và trò |
– GV giao nhiệm vụ: – HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: – GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Khi nói và viết, chúng ta cần phải lưu ý đến các vấn đề: ai nói ( viết ),nói, viết cho ai nghe, ai đọc, nói, viết ở đâu, lúc nào. Tất cả những vấn đề đó cho thấy: khi nói hay khi viết không phải chỉ cần câu chữ cụ thể trong văn bản mà còn phải qun tâm đến ngữ cảnh. Để hiểu được ngữ cảnh và vận dụng tri thức về ngữ cảnh vào thực tế giao tiếp, hôm nay chúng ta sẽ cùng nghiên cứu bài “ ngữ cảnh”. |
& 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)
Hoạt động của GV – HS |
Kiến thức cần đạt |
* Thao tác 1 : HS đọc mục I SGK và trả lời câu hỏi. – Câu nói in đậm trong đoạn trích trên là của ai nói với ai ?(nhân vật giao tiếp) – Câu nói đó vào lúc nào ở đâu ?(hoàn cảnh giao tiếp hẹp) – Câu nói đó diễn ra trong hoàn cảnh xã hội nào ?(hoàn cảnh giao tiếp rộng) – Theo em hiểu một cách đơn giản thì ngữ cảnh là gì?
HS trình bày. – Câu“Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?”: nếu đột nhiên nghe câu này thì ta không thể hiểu được. – Đặt trong bối cảnh phát sinh ra câu nói, ta có thể hiểu. + Câu nói đó là của chị Tí bán hàng nước. + Chị nói câu này với những người bán hàng xung quanh mình (chị em Liên, bác Siêu bán phở, gia đình bác xẩm) + Chị nói câu này vào một buổi chiều tối, tại một phố huyện nhỏ trong lúc mọi người đều chờ khách hàng. + Họ là những “người phu gạo hay phu xe, thỉnh thoảng mấy chú lính lệ trong huyện hay người nhà thầy thừa đi gọi chân tổ tôm, cao hứng vào hàng chị uống bát nước chè tươi và hút điếu thuốc lào.” + Rộng hơn, câu nói trên diễn ta trong bối cảnh XH VN trước CM tháng Tám. à Nhờ bối cảnh trên ta mới hiểu ý nghĩa câu nói của chị Tí. |
I. KHÁI NIỆM:
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
2. Khái niệm:Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói. |
* Thao tác 1 : HS đọc mục II SGK và trả lời câu hỏi. – Theo em để thực hiện được giao tiếp chúng ta cần phải có những yếu tố nào? -Thế nào là nhân vật giao tiếp ? -Bối cảnh ngoài ngôn ngữ bao gồm những yếu tố nào ? Thế nào là bối cảnh giao tiếp hẹp, bối cảnh giao tiếp rộng và hiện thực được nói đến ? Cho ví dụ minh họa ? -Thế nào là văn cảnh ? – Các yếu tố của ngữ cảnh có mối quan hệ với nhau như thế nào? * Thao tác 2 : HS đọc mục III SGK và trả lời câu hỏi. – Ngữ cảnh có vai trò như thế nào đối với việc sản sinh và lĩnh hội văn bản? * Thao tác 3 : HS đọc ghi nhớ SGk . HS trình bày cá nhân 1. Nhân vật giao tiếp. – Gồm tất cả các nhân vật tham gia giao tiếp: người nói (viết ), người nghe ( đọc). + Một người nói – một người nghe: Song thoại. + Nhiều người nói luân phiên vai nhau: Hội thoại + Người nói và nghe đều có một “vai” nhất định, đều có đặc điểm khác nhau về lứa tuổi, nghề nghiệp, cá tính, địa vị xã hội, …-> chi phối việc lĩnh hội lời nói. b. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ. – Bối cảnh giao tiếp rộng ( còn gọi là bối cảnh văn hóa): Bối cảnh xã hội, lịch sử, địa lý, phong tục tập quán, chính trị…ở bên ngoài ngôn ngữ. – Bối cảnh giao tiếp hẹp ( còn gọi là bối cảnh tình huống): Đó là thời gian, địa điểm cụ thể, tình huống cụ thể. – Hiện thực được nói tới( gồm hiện thực bên ngoài và hiện thực bên trong của các nhân vật giao tiếp): Gồm các sự kiện, biến cố, sự việc, hoạt động…diễn ra trong thực tế và các trạng thái, tâm trạng, tình cảm của con người. c. Văn cảnh. – Bao gốm tất cả các yếu tố ngôn ngữ cùng có mặt trong văn bản, đi trước hoặc sau một yếu tố ngôn ngữ nào đó. Văn cảnh có ở dạng ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói. |
II. CÁC NHÂN TỐ CỦA NGỮ CẢNH: 1. Nhân vật giao tiếp: Người tạo lập, người lĩnh hội. 2. Bối cảnh ngôn ngữ: – Bối cảnh giao tiếp rộng: – Bối cảnh giao tiếp hẹp: – Hiện thực được nói tới:
3. Văn cảnh: Lời đối thoại hoặc lời đơn thoại, dạng nói hay dạng viết, nằm trước hay sau một đơn vị ngôn ngữ khác. III. VAI TRÒ CỦA NGỮ CẢNH: 1. Đối với người nói (viết) và quá trình sản sinh lời nói, câu văn: Ảnh hưởng, chi phối nội dung lời nói, câu văn. 2. Đối với người nghe (đọc) và quá trình lĩnh hội lời nói, câu văn: Là căn cứ để lĩnh hội đúng lời nói, câu văn.
|
Thao tác 1: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Trao đổi, thảo luận nhóm: 5 phút. Đại diện nhóm trình bày. GV chuẩn xác kiến thức. – Nhóm 1: bài tập 1 – Nhóm 2: Bài tập 2. – Nhóm 3: Bài tập 4. – Nhóm 4: Bài tập 5. * Nhóm 1 cử đại diện trình bày: – Các chi tiết trong 2 câu văn đều bắt nguồn từ hiện thực – Câu văn xuất phát từ bối cảnh: Tin tức về kẻ địch đến đã phong thanh mười tháng nay mà lệnh quan ( đánh giặc) thì vẫn còn chờ đợi. Người nông dân đã thấy rõ hình ảnh dơ bẩn của kẻ thù và căm ghét chúng mỗi khi thấy bóng dáng tàu xe của chúng * Nhóm 2 – Hai câu thơ của HXH gắn liền với tình huống giao tiếp cụ thể: đêm khuya, tiếng trống canh dồn dập mà người phụ nữ vẫn cô đơn, trơ trọi.. – Câu thơ là sự diễn tả tình huống, còn tình huống là nội dung đề tài của câu thơ – Ngoài sự diễn tả tình huống, câu thơ còn bộc lộ tâm sự của nhân vật trữ tình- của chính tác giả, một người phụ nữ lận đận, trắc trở trong tình duyên * Nhóm 3 – Những chi tiết trong hoàn cảnh sống của gia đình Tú Xương chính là bối cảnh tình huống cho nội dung của 6 câu thơ đầu – VD: việc dùng thành ngữ “ Một duyên hai nợ” không phải chỉ để nói nỗi vất vả của bà Tú mà xuất phát từ chính ngữ cảnh sáng tác: bà Tú phải làm để nuôi cả con và chồng * Nhóm 4 – Hoàn cảnh sáng tác chính là ngữ cảnh: Sự kiện vào năm Đinh Dậu ( 1897) chính quyền mới do TDP lập nên ( nhà nước) đã tổ chức cho các sĩ tử ở HN xuống thi chung ở trường Nam Định. Trong kì thi đó toàn quyền Pháp đã đến dự Thao tác 3: Hướng dẫn HS tổng kết bài học * Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV. |
III. LUYỆN TẬP:
|
& 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)
Hoạt động của GV – HS |
Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Các yếu tố của ngữ cảnh có mối quan hệ với nhau như thế nào? Cho ví dụ
– HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: |
Hệ thống lại kiến thức đã học. Chọn 1 đoạn thơ đã học để phân tích các yếu tố của ngữ cảnh. |
& 4.VẬN DỤNG ( 2 phút)
Hoạt động của GV – HS |
Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Chỉ ra văn cảnh của câu thơ thứ 3 trong đoạn thơ sau: (1) Quanh năm buôn bán ở mom sông (2) Nuôi đủ năm con với một chồng (3) Lặn lội thân cò khi quãng vắng (4) Eo sèo mặt nớc buổi đò đông – HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: |
Văn cảnh của câu 3 là câu 1, 2, 4.
|
& 5.TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút)
– Mục tiêu: sưu tầm, mở rộng các kiến thức đã học
– Phương pháp: đàm thoại
– Thời gian: 3 phút
Hoạt động của GV – HS |
Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Sắp xếp và rút ra mô hình ở 3 văn bản sau, tìm yếu tố nào đi trước -, tôi đã không cưỡng lại được sự cám dỗ và vô tình bước qua giới hạn -(2)(a) Bởi đôi khi, trong những giây phút đầy hưng phấn của niềm vui sáng tạo mà thơ ông đã truyền lại cho tôi,(b) tôi đã không cỡng lại được sự cám dỗ và vô tình bước qua giới hạn -(1) Tôi cũng xin thú thật một điều, không phải bao giờ tôi cũng theo đúng Tagore. (2)(a) Bởi đôi khi, trong những giây phút đầy hng phấn của niềm vui sáng tạo mà thơ ông đã truyền lại cho tôi, (b)tôi đã không cưỡng lại đợc sự cám dỗ và vô tình bước qua giới hạn. (3)Kết quả là, trên giấy trắng mực đen, có một đôi dòng chẳng còn gì là của Tagore. (Nguyễn Linh Quang-“Tagore như tôi hiểu”) -HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: |
– Mô hình: 1—–2a, 2b——-3 => 1, 2a, 3 là yếu tố đi trước, đi sau 2b
|
- Hướng dẫn về nhà ( 1 phút)
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC – DẶN DÒ ( 5 PHÚT) -HS tự tóm tắt những nét chính về nội dung của bài -Gv chốt lại: các nhân tố và vai trò của ngữ cảnh |
– Chuẩn bị bài: Viết bài số 3 |
___________________________________________________________________________
Xem thêm Giáo án bài Ngữ cảnh
Tiết 30
Ngày soạn:
Ngày thực hiện:
NGỮ CẢNH
- Mức độ cần đạt
- Kiến thức :
a/ Nhận biết: Nắm được khái niệm ngữ cảnh, các yếu tố của ngữ cảnh và vai trò của ngữ cảnh trong giao tiếp bằng ngôn ngữ.
b/ Thông hiểu: nói và viết phù hợp với ngữ cảnh giáo tiếp, đồng thời có kĩ năng lĩnh hội, phân tích nội dung và hình thức ngôn ngữ của ngôn ngữ trong quan hệ với ngữ cảnh.
c/Vận dụng thấp: Xác định ý nghĩa văn bản trong ngữ cảnh nhất định
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về ngữ cảnh để tạo lập và lĩnh hội văn bản.
- Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu khi hỏi ngữ cảnh
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày văn bản trong một ngữ cảnh nhất định;
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: nói và viết cho phù hợp với ngữ cảnh;
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày văn bản trong ngữ cảnh nhất định;
c/Hình thành nhân cách: giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
- Nội dung trọng tâm
1. Kiến thức
Nắm được khái niệm ngữ cảnh, các yếu tố của ngữ cảnh và vai trò của ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Kĩ năng
Biết nói và viết cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp, đồng thời có năng lực lĩnh hội chính xác nội dung, mục đích của lời nói, câu văn trong mối quan hệ với ngữ cảnh.
- Thái độ: bồi dưỡng và nâng cao tình cảm yêu quý vốn từ ngữ phong phú, giàu sức biểu hiện của tiếng Việt.
- Định hướng hình thành phát triển năng lực
– Năng lực thu thập thông tin liên quan đế ngữ cảnh trong giao tiếp
– Năng lực đọc – hiểu các văn bản, xác định ngữ cảnh của văn bản.
– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ngữ cảnh của văn bản.
– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về ngữ cảnh của văn bản.
– Năng lực tạo lập văn bản trong ngữ cảnh phù hợp tạo hiệu quả giao tiếp ca nhất.
III. Chuẩn bị
- Thầy: – SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm…
- Tổ chức dạy và học.
- Ổn định tổ chức lớp:
– Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
- Kiểm tra bài cũ:
Phân tích tâm trạng của nhân vật Liên trong Hai đứa trẻ của Thạch Lam khi đợi tàu.
- Tổ chức dạy và học bài mới:
& 1. KHỞI ĐỘNG (3 phút)
Hoạt động của Thầy và trò |
– GV giao nhiệm vụ: – HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: – GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Khi nói và viết, chúng ta cần phải lưu ý đến các vấn đề: ai nói ( viết ),nói, viết cho ai nghe, ai đọc, nói, viết ở đâu, lúc nào. Tất cả những vấn đề đó cho thấy: khi nói hay khi viết không phải chỉ cần câu chữ cụ thể trong văn bản mà còn phải qun tâm đến ngữ cảnh. Để hiểu được ngữ cảnh và vận dụng tri thức về ngữ cảnh vào thực tế giao tiếp, hôm nay chúng ta sẽ cùng nghiên cứu bài “ ngữ cảnh”. |
& 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)
Hoạt động của GV – HS |
Kiến thức cần đạt |
* Thao tác 1 : HS đọc mục I SGK và trả lời câu hỏi. – Câu nói in đậm trong đoạn trích trên là của ai nói với ai ?(nhân vật giao tiếp) – Câu nói đó vào lúc nào ở đâu ?(hoàn cảnh giao tiếp hẹp) – Câu nói đó diễn ra trong hoàn cảnh xã hội nào ?(hoàn cảnh giao tiếp rộng) – Theo em hiểu một cách đơn giản thì ngữ cảnh là gì?
HS trình bày. – Câu“Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?”: nếu đột nhiên nghe câu này thì ta không thể hiểu được. – Đặt trong bối cảnh phát sinh ra câu nói, ta có thể hiểu. + Câu nói đó là của chị Tí bán hàng nước. + Chị nói câu này với những người bán hàng xung quanh mình (chị em Liên, bác Siêu bán phở, gia đình bác xẩm) + Chị nói câu này vào một buổi chiều tối, tại một phố huyện nhỏ trong lúc mọi người đều chờ khách hàng. + Họ là những “người phu gạo hay phu xe, thỉnh thoảng mấy chú lính lệ trong huyện hay người nhà thầy thừa đi gọi chân tổ tôm, cao hứng vào hàng chị uống bát nước chè tươi và hút điếu thuốc lào.” + Rộng hơn, câu nói trên diễn ta trong bối cảnh XH VN trước CM tháng Tám. à Nhờ bối cảnh trên ta mới hiểu ý nghĩa câu nói của chị Tí. |
I. KHÁI NIỆM:
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
2. Khái niệm:Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói. |
* Thao tác 1 : HS đọc mục II SGK và trả lời câu hỏi. – Theo em để thực hiện được giao tiếp chúng ta cần phải có những yếu tố nào? -Thế nào là nhân vật giao tiếp ? -Bối cảnh ngoài ngôn ngữ bao gồm những yếu tố nào ? Thế nào là bối cảnh giao tiếp hẹp, bối cảnh giao tiếp rộng và hiện thực được nói đến ? Cho ví dụ minh họa ? -Thế nào là văn cảnh ? – Các yếu tố của ngữ cảnh có mối quan hệ với nhau như thế nào? * Thao tác 2 : HS đọc mục III SGK và trả lời câu hỏi. – Ngữ cảnh có vai trò như thế nào đối với việc sản sinh và lĩnh hội văn bản? * Thao tác 3 : HS đọc ghi nhớ SGk . HS trình bày cá nhân 1. Nhân vật giao tiếp. – Gồm tất cả các nhân vật tham gia giao tiếp: người nói (viết ), người nghe ( đọc). + Một người nói – một người nghe: Song thoại. + Nhiều người nói luân phiên vai nhau: Hội thoại + Người nói và nghe đều có một “vai” nhất định, đều có đặc điểm khác nhau về lứa tuổi, nghề nghiệp, cá tính, địa vị xã hội, …-> chi phối việc lĩnh hội lời nói. b. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ. – Bối cảnh giao tiếp rộng ( còn gọi là bối cảnh văn hóa): Bối cảnh xã hội, lịch sử, địa lý, phong tục tập quán, chính trị…ở bên ngoài ngôn ngữ. – Bối cảnh giao tiếp hẹp ( còn gọi là bối cảnh tình huống): Đó là thời gian, địa điểm cụ thể, tình huống cụ thể. – Hiện thực được nói tới( gồm hiện thực bên ngoài và hiện thực bên trong của các nhân vật giao tiếp): Gồm các sự kiện, biến cố, sự việc, hoạt động…diễn ra trong thực tế và các trạng thái, tâm trạng, tình cảm của con người. c. Văn cảnh. – Bao gốm tất cả các yếu tố ngôn ngữ cùng có mặt trong văn bản, đi trước hoặc sau một yếu tố ngôn ngữ nào đó. Văn cảnh có ở dạng ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói. |
II. CÁC NHÂN TỐ CỦA NGỮ CẢNH: 1. Nhân vật giao tiếp: Người tạo lập, người lĩnh hội. 2. Bối cảnh ngôn ngữ: – Bối cảnh giao tiếp rộng: – Bối cảnh giao tiếp hẹp: – Hiện thực được nói tới:
3. Văn cảnh: Lời đối thoại hoặc lời đơn thoại, dạng nói hay dạng viết, nằm trước hay sau một đơn vị ngôn ngữ khác. III. VAI TRÒ CỦA NGỮ CẢNH: 1. Đối với người nói (viết) và quá trình sản sinh lời nói, câu văn: Ảnh hưởng, chi phối nội dung lời nói, câu văn. 2. Đối với người nghe (đọc) và quá trình lĩnh hội lời nói, câu văn: Là căn cứ để lĩnh hội đúng lời nói, câu văn.
|
Thao tác 1: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Trao đổi, thảo luận nhóm: 5 phút. Đại diện nhóm trình bày. GV chuẩn xác kiến thức. – Nhóm 1: bài tập 1 – Nhóm 2: Bài tập 2. – Nhóm 3: Bài tập 4. – Nhóm 4: Bài tập 5. * Nhóm 1 cử đại diện trình bày: – Các chi tiết trong 2 câu văn đều bắt nguồn từ hiện thực – Câu văn xuất phát từ bối cảnh: Tin tức về kẻ địch đến đã phong thanh mười tháng nay mà lệnh quan ( đánh giặc) thì vẫn còn chờ đợi. Người nông dân đã thấy rõ hình ảnh dơ bẩn của kẻ thù và căm ghét chúng mỗi khi thấy bóng dáng tàu xe của chúng * Nhóm 2 – Hai câu thơ của HXH gắn liền với tình huống giao tiếp cụ thể: đêm khuya, tiếng trống canh dồn dập mà người phụ nữ vẫn cô đơn, trơ trọi.. – Câu thơ là sự diễn tả tình huống, còn tình huống là nội dung đề tài của câu thơ – Ngoài sự diễn tả tình huống, câu thơ còn bộc lộ tâm sự của nhân vật trữ tình- của chính tác giả, một người phụ nữ lận đận, trắc trở trong tình duyên * Nhóm 3 – Những chi tiết trong hoàn cảnh sống của gia đình Tú Xương chính là bối cảnh tình huống cho nội dung của 6 câu thơ đầu – VD: việc dùng thành ngữ “ Một duyên hai nợ” không phải chỉ để nói nỗi vất vả của bà Tú mà xuất phát từ chính ngữ cảnh sáng tác: bà Tú phải làm để nuôi cả con và chồng * Nhóm 4 – Hoàn cảnh sáng tác chính là ngữ cảnh: Sự kiện vào năm Đinh Dậu ( 1897) chính quyền mới do TDP lập nên ( nhà nước) đã tổ chức cho các sĩ tử ở HN xuống thi chung ở trường Nam Định. Trong kì thi đó toàn quyền Pháp đã đến dự Thao tác 3: Hướng dẫn HS tổng kết bài học * Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV. |
III. LUYỆN TẬP:
|
& 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)
Hoạt động của GV – HS |
Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Các yếu tố của ngữ cảnh có mối quan hệ với nhau như thế nào? Cho ví dụ
– HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: |
Hệ thống lại kiến thức đã học. Chọn 1 đoạn thơ đã học để phân tích các yếu tố của ngữ cảnh. |
& 4.VẬN DỤNG ( 2 phút)
Hoạt động của GV – HS |
Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Chỉ ra văn cảnh của câu thơ thứ 3 trong đoạn thơ sau: (1) Quanh năm buôn bán ở mom sông (2) Nuôi đủ năm con với một chồng (3) Lặn lội thân cò khi quãng vắng (4) Eo sèo mặt nớc buổi đò đông – HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: |
Văn cảnh của câu 3 là câu 1, 2, 4.
|
& 5.TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút)
– Mục tiêu: sưu tầm, mở rộng các kiến thức đã học
– Phương pháp: đàm thoại
– Thời gian: 3 phút
Hoạt động của GV – HS |
Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Sắp xếp và rút ra mô hình ở 3 văn bản sau, tìm yếu tố nào đi trước -, tôi đã không cưỡng lại được sự cám dỗ và vô tình bước qua giới hạn -(2)(a) Bởi đôi khi, trong những giây phút đầy hưng phấn của niềm vui sáng tạo mà thơ ông đã truyền lại cho tôi,(b) tôi đã không cỡng lại được sự cám dỗ và vô tình bước qua giới hạn -(1) Tôi cũng xin thú thật một điều, không phải bao giờ tôi cũng theo đúng Tagore. (2)(a) Bởi đôi khi, trong những giây phút đầy hng phấn của niềm vui sáng tạo mà thơ ông đã truyền lại cho tôi, (b)tôi đã không cưỡng lại đợc sự cám dỗ và vô tình bước qua giới hạn. (3)Kết quả là, trên giấy trắng mực đen, có một đôi dòng chẳng còn gì là của Tagore. (Nguyễn Linh Quang-“Tagore như tôi hiểu”) -HS thực hiện nhiệm vụ: – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: |
– Mô hình: 1—–2a, 2b——-3 => 1, 2a, 3 là yếu tố đi trước, đi sau 2b
|
- Hướng dẫn về nhà ( 1 phút)
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC – DẶN DÒ ( 5 PHÚT) -HS tự tóm tắt những nét chính về nội dung của bài -Gv chốt lại: các nhân tố và vai trò của ngữ cảnh |
– Chuẩn bị bài: Viết bài số 3 |
___________________________________________________________________________
Từ khóa tìm kiếm:
giáo án chi tiết bài Ngữ cảnh, giáo án 5 bước bài Ngữ cảnh, giáo án 5 hoạt động bài Ngữ cảnh, giáo án văn 11 chi tiết, giáo án văn 11 đầy đủ
Đăng bởi: Thcs-thptlongphu.edu.vn
Chuyên mục: Tổng hợp